Chuyển đổi Câu Chủ Động thành Câu Bị Động không thay đổi ý nghĩa của câu, nhưng nó nhưng nó chuyển sự nhấn mạnh từ chủ thể (người thực hiện hành động) sang đối tượng trực tiếp (điều nhận được hành động).
Để thay đổi câu thành dạng bị động:
Thì hiện tại mô tả hành động đang được thực hiện trong thời điểm hiện tại, không phải là tương lai, không phải là quá khứ và không phải là một hành động giả định. Ngôn ngữ tiếng Anh có thì hiện tại đơn, thì hiện tại tiếp diễn, thì hiện tại hoàn thành và thì hiện tại tiếp diễn hoàn thành. Tất cả chỉ ra hành động trong hiện tại, nhưng khác nhau trong mô tả của họ về thời gian hành động đã diễn ra.
Hiện tại đơn: S + V.
Ví dụ: He writes. (Anh ấy viết.)
Hiện tại tiếp diễn: S + am / is / are + V-ing.
Ví dụ: He is writing.
Hiện tại hoàn thành: S + have / has + V3.
Ví dụ: He has written.
Hiện tại hoàn thành tiếp diễn: S + has / have + been + V-ing.
Ví dụ: He has been writing.
Giống như tiếng Anh có nhiều thì hiện tại, ngôn ngữ cũng sở hữu nhiều thì quá khứ. Tiếng Anh có thì quá khứ đơn, cũng như quá khứ hoàn thành, quá khứ tiếp diễn và quá khứ hoàn thành thì quá khứ tiếp diễn. Tất cả các câu quá khứ mô tả một cái gì đó đã xảy ra.
Quá khứ đơn: S + V2.
Ví dụ: He wrote.
Quá khứ hoàn thành: S + had + V3.
Ví dụ: He had written.
Quá khứ tiếp diễn: S + was/were + V-ing.
Ví dụ: He was writing.
Quá khứ hoàn thành tiếp diễn: S + had + been + V-ing.
Ví dụ: He had been writing.
Giống như thì hiện tại và quá khứ, tiếng Anh có nhiều dạng của thì tương lai. Mỗi phiên bản chỉ ra một hành động chưa xảy ra, nhưng sẽ xảy ra trong tương lai, và sự khác biệt giữa các loại thì tương lai khác nhau biểu thị sự hoàn thành hoặc chưa hoàn thành của hành động trong tương lai.
Tương lai đơn S + will + V.
Ví dụ: He will write.
Tương lai hoàn thành S + will have + V3.
Ví dụ: He will have written.
Tương lai tiếp diễn S + will + being + V.
Ví dụ: He will be writing.
Tương lai hoàn thành tiếp diễn S + have been + V-ing.
Ví dụ: He will have been writing.
Các câu trong thể chủ động thường bắt đầu với chủ thể (Subject) và miêu tả hành động với đối tượng trực tiếp (object). Để chuyển sang thể bị động, chúng ta chuyển đổi vị trí của đối tượng và chủ thể sau đó chia thì lại cho phù hợp. Việc này sẽ giúp nhấn mạnh đối tượng.
Ví dụ:
He will write a letter. (Anh ta sẽ viết một lá thư.)
Câu đang ở thể chủ động và ở thì tương lai đơn. Để chuyển sang thể bị động, chúng ta di chuyển đối tượng (a letter) ra đầu câu và kiểm soát thì
➜ A letter will be written by him. (Một lá thư sẽ được viết bởi anh ấy.)
Việc này giúp động từ chuyển từ thể chủ động sang thể bị động, và nhấn mạnh cách mà đối tượng bị ảnh hưởng bởi hành động, hơn là chủ thể thực hiện hành động như trong thể chủ động của câu.
Tùy thuộc vào thì của câu, động từ “to be” sẽ được chia thành: am / is / are, was, will be, has been,…
Chủ thể (đi sau “by”) thường được đặt ở cuối câu bị động. Bằng cách để cụm “by subject” ở cuối câu, chúng ta đặt chủ thể sau đối tượng và động từ đã được chia lại.
Ví dụ:
The report is done by May. (Báo cáo được May hoàn thành.)
The house was cleaned by a group of 7 people. (Căn nhà được làm sạch bởi một nhóm 7 người.)
Trong trường hợp chủ thể không xác định được, chúng ta không cần phải thêm cụm “by” ở cuối câu bị động.
Ví dụ:
Many flowers in the garden were pulled up without reason. (Nhiều hoa trong vườn bị nhổ lên không vì lý do gì cả.)
The bike is stolen last night. (Xe đạp bị cướp đêm qua.)
Trong khi chuyển đổi từ chủ động sang bị động, hãy chắc chắn rằng chúng ta đang dùng đúng thì từ thể chủ động. Nhớ luôn giữ nguyên các trợ động từ: những động từ mà thể hiện rõ thì của động từ chính. Trợ động từ bao gồm be, can, do và have. Đọc lại câu bị động với chính mình để chắc chắn rằng nó đã được dùng đúng thì của thể chủ động.
Ví dụ:
Thể chủ động – Thì hiện tại: The cat kills the mice.
Thể bị động – Thì hiện tại: ➜The mice are killed by the cat.
Thể chủ động – Thì quá khứ tiếp diễn: Some boys were helping the wounded men.
Thể bị động – Thì quá khứ tiếp diễn: ➜ Wounded men were being helped by some boys.
Thể chủ động – Thì tương lai hoàn thành: Someone will have stolen my purse.
Thể bị động – Thì tương lai hoàn thành: ➜ My purse will have been stolen by someone.
Trong khi thể bị động ít được khuyến khích trong văn viết vì nó thể hiện khả năng ngôn từ có phần yếu kém của người viết, nhưng có rất nhiều trường hợp, thể bị động là một lựa chọn không thể thay thế. Thể chủ động nhấn mạnh vào chủ thể của hành động, trong khi thể bị động lại nhấn mạnh vào hành động hoặc nhấn mạnh vào tác nhân của hành động với đối tượng chịu tác động và loại bỏ luôn chủ thể của hành động nếu cần.
➜ Hãy cẩn thận khi loại bỏ sự nhấn mạnh vào chủ thể của câu, trong một vài trường hợp điển hình, việc này sẽ khiến người đọc bị hoang mang. Thể bị động có thể loại bỏ hoàn toàn chủ đề của câu trong trường hợp này.
Ví dụ:
Một chính trị gia nói: “I have lied to the American people” (Tôi đã từng dối gạt người Mỹ.).
➜ Câu này có thể được coi là một lời thú tội và ăn năn.
Nếu câu này được dùng ở thể bị động: “The American people have been lied to”, chủ thể câu nói là người chính trị gia sẽ loại bỏ bất kỳ sự nhận lỗi nào từ bản thân người đó bằng cách dùng thể bị động.
Nếu chủ thể của câu tương đối không quan trọng, trong khi đối tượng trực tiếp chịu tác động của hành động lại quan trọng, thể bị động có thể có ích hơn là thể chủ động.
Những người viết tiếng Anh thường dùng thể bị động để miêu tả một sự việc hoặc một sự kiện mà đối tượng bị ảnh hưởng bởi tác động có sự liên quan nhiều hơn so với chủ thể của hành động.
Ví dụ:
Things were stolen too much that it is announced that people should be more careful. (Mọi thứ bị trộm quá nhiều đến nỗi mà mọi người được thông báo rằng nên cẩn thận hơn.)
Trong các bài viết khoa học, thể bị động được dùng để thể hiện tính khách quan, hoặc để tách rời chủ thể khỏi chủ đề điều tra của bài báo.
Trong một bài báo về khoa học, các miêu tả phương pháp Methods, Materials, hoặc Processes thường luôn được đặt ở thể bị động.
Ví dụ:
My team is putting everything together for the presentation.
➜ Everything is being putting together for the presentation. (Tất cả mọi thứ đang được sắp xếp với nhau cho bài thuyết trình.)
We set up the room for our meeting tomorrow.
➜ The room was set up for our meeting tomorrow. (Căn phòng đã được chuẩn bị cho buổi họp của chúng ta ngày mai.)
Cùng lý do này, thể bị động cho vay ẩn danh cho hành động: bất kỳ ai cũng có thể sao chép thử nghiệm bằng cách lặp lại các quy trình tương tự. Bằng cách sử dụng thể bị động, bạn có thể lập luận rằng các kết quả có thể được nhân rộng bất kể nhà khoa học nào thực hiện các hành động.
Kỹ năng chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động là một kỹ năng quan trọng trong văn viết vì vậy bạn hãy cố gắng luyện tập thường xuyên, và làm nhiều bài tập để trau dồi kỹ năng.