Tại sao trọng âm trong tiếng Anh lại quan trọng? Nó quan trọng là vì nếu bạn mắc sai lầm trong việc nhấn mạnh nhầm từ cần nói, đối phương có thể hiểu sai hoàn toàn lời bạn nói hoặc không hiểu bạn đang nói gì.
Đôi tai của người nghe đang chờ để nghe cách bạn nhấn nhá khi bạn nói để hiểu xem bạn đang nói gì. Nên, nếu bạn nhấn nhá sai âm tiết, họ có thể nghe thành một từ khác hoặc một thứ gì đó thậm chí còn không phải là một từ có nghĩa.
Sử dụng trọng âm đúng có thể giúp bạn nói chuyện rõ ràng hơn và chắc chắn sẽ cải thiện phát âm của bạn.
Để nắm bắt được trọng âm, đầu tiên bạn cần hiểu thế nào là âm tiết một cách rõ ràng. Hãy cùng nhau xem qua một định nghĩa sơ đẳng về âm tiết để hiểu rõ về nó, sau đó chúng ta sẽ xem xét tiếp về việc nhấn mạnh nó.
Trong tiếng Anh, từ ngữ được chia thành nhiều phần âm thanh nhỏ hơn, được gọi là âm tiết. Một từ có thể chỉ có một âm tiết, ví dụ như “dog, cat, mouse…” hoặc “strengths hay stretched”, nghe phát âm có vẻ kéo dài nhưng vẫn chỉ là từ có một âm tiết.
Ví dụ:
Khi bạn nói từ ‘dog’, cằm của bạn di chuyển 1 lần: từ một âm tiết. Nhưng khi bạn phát âm từ ‘puppy’, cằm của bạn di chuyển 2 lần vì đây là từ có 2 âm tiết.
Trong tiếng Anh, các từ luôn có trọng âm. Chúng ta giúp người nghe hiểu từ mà chúng ta nói bằng cách nhấn nhá các âm tiết trong mỗi từ.
Ví dụ:
Vật dụng mà chúng ta dùng để giữ lạnh thực phẩm của mình: re-FRIG-er-a-tor
Chắc chắn bạn không thể nói RE-frig-er-a-tor hay a re-frig-ER-a-tor hay re-frig-er-A-tor hay thậm chí là re-frig-er-a-TOR. Từ này khá độc đáo, do đó, một sai lầm trong trọng âm ở đây sẽ gây ra một vấn đề lớn nhưng có thể bị hiểu lầm và gây nhầm lẫn.
Vậy còn ví dụ sau thì sao?
Trọng âm của từ RECORD trong ví dụ này thay đổi và đồng thời nó thay đổi luôn ý nghĩa của từ. Ở ví dụ trên thì RECORD là một động từ, trong khi bên dưới nó là một danh từ. Vì vậy, có một sự khác biệt quan trọng về ý nghĩa được thực hiện thông qua việc xác định trọng âm chính xác.
Có 3 cách bạn có thể xác định âm tiết chính xác cho trọng âm của từ Tiếng Anh:
Có 2 nguyên tắc căn bản khi đánh trọng âm:
Một từ không thể có 2 trọng âm. Nếu bạn nghe được 2 trọng âm, chắc chắn đó là 2 từ. Tuy nhiên việc này cũng có ngoại lệ. Nhưng khi một từ có 2 trọng âm, trọng âm sau thường được phát âm cực nhẹ.
Dưới đây là một số quy tắc phức tạp hơn, nhưng là những quy tắc giúp bạn hiểu cần phải đặt trọng âm như thế nào. Nhưng đừng dựa vào chúng quá nhiều, bởi luôn luôn có những ngoại lệ.
QUY TẮC SỐ 1:
Cho hầu hết các danh từ và tính từ có 2 âm tiết, trọng âm nằm ở âm tiết đầu tiên:
QUY TẮC SỐ 2:
Cho hầu hết các động từ có 2 âm tiết thì ngược lại, trọng âm nằm ở âm tiết thứ 2:
QUY TẮC SỐ 3
Quy tắc trọng âm này giúp chúng ta tìm được trọng âm trong các từ dài và khó.
ví dụ:
administration, exploitation, interruption, accusation, intervention, abbreviation, commission, extension, incomprehension
Trong những từ như thế, với âm tiết cuối cùng hoặc hậu tố “-tion” hay “-sion”, trọng âm thường đặt vào từ ngay trước các hậu tố này. Điều này cho chúng ta một âm thanh để tập trung vào việc nói rõ ràng.
Ví dụ:
Chúng ta có rất nhiều từ tiếng Anh được dùng cả như một danh từ và một động từ. Nhưng trọng âm sẽ là thứ giúp ta phân biệt đâu là danh từ và đâu là động từ.
Những từ ngữ đó được phân biệt như:
Tiếp theo sau đây chúng ta lại tìm hiểu các quy tắc này được phân bổ theo các âm tiết trong từ. Về căn bản, những nguyên tắc dưới đây cũng chỉ là một sự sắp xếp khác so với những quy tắc bên trên, tuy nhiên đưa ra cách phân biệt này, chúng ta hy vọng sẽ có nhiều cách để làm quen với việc đặt trọng âm chính xác.
Quy tắc | Ví dụ |
Hầu hết các danh từ có 2 âm tiết | PRESent, EXport, CHIna, TAble |
Hầu hết các tính từ có 2 âm tiết | PRESent, SLENder, CLEVer, HAPpy |
Quy tắc | Ví dụ |
Hầu hết các động từ có 2 âm tiết | preSENT, exPORT, deCIDE, beGIN |
Có nhiều từ có hai âm tiết trong tiếng Anh có nghĩa và nghĩa thay đổi cùng với sự thay đổi trong trọng âm.
Ví dụ:
PRESENT là một từ có hai âm tiết. Nếu chúng ta nhấn mạnh âm tiết thứ nhất PREsent, đó là một danh từ (quà tặng) hoặc một tính từ (đối lập với sự vắng mặt). Nhưng nếu chúng ta nhấn mạnh âm tiết thứ hai preSENT, nó sẽ trở thành một động từ (để cung cấp).
Ví dụ khác:
các từ EXPORT, IMPORT, CONTRACT và OBJECT đều có thể là danh từ hoặc động từ tùy thuộc vào trọng âm ở âm tiết thứ nhất hay âm tiết thứ hai.
Quy tắc | Ví dụ |
Từ kết thúc bằng -ic | GRAPHic, geoGRAPHic, geoLOGic |
Từ kết thúc bằng -sion và -tion | teleVIsion, reveLAtion |
Trong một số từ, người bản xứ không hoàn toàn thống nhất trong việc đặt trọng âm.
Ví dụ:
một số người nói teleVIsion trong khi một số người khác lại nói TELevision. Ví dụ khác cho cách đặt trọng âm này là: CONtroversy and conTROversy.
Quy tắc | Ví dụ |
Từ kết thúc bằng -cy, -ty, -phy và -gy | deMOcracy, dependaBIlity, phoTOgraphy, geOLogy |
Từ kết thúc bằng -al | CRItical, geoLOGical |
Nguyên tắc này có thể coi là nguyên tắc ngoại lệ của các nguyên tắc trên, bởi vì nó tùy thuộc vào hậu tố của bản thân từ, chứ không phụ thuộc vào định tính của từ đó. Nguyên tắc này cực kỳ có ích cho những từ vựng mới hoàn toàn mà bạn được tiếp xúc.
Quy tắc | Ví dụ |
Đối với từ ghép là danh từ, trọng âm đặt ở từ đầu | BLACKbird, GREENhouse |
Đối với từ ghép là tính từ, trọng âm đặt ở âm thứ 2 | bad-TEMpered, old-FASHioned |
Đối với từ ghép là động từ, trọng âm đặt ở từ thứ hai | underSTAND, overFLOW |