Đăng ký tư vấn Gọi ngay
TIẾNG ANH ĐẾN TỪ ANH QUỐC - 
HỌC PHÍ GIẢM SÂU 25%
7
 đánh bật lo âu tài chính!

cấu trúc wish và cách sử dụng

 

Table of Contents

PHẦN A Các quy tắc của cấu trúc WISH

1

Cấu trúc WISH trong tương lai

WISH ở thì tương lai dùng để diễn tả những mong ước về một việc trong tương lai.

Cấu trúc Wish trong tương lai:

S + WISH(es) + S + WOULD / COULD + V1 + …

Ví dụ:

2

Cấu trúc WISH ở hiện tại

Câu ước ở hiện tại dùng để diễn tả những mong ước về một sự việc không có thật ở hiện tại, hay giả định một điều ngược lại so với thực tế.

Cấu trúc wish ở hiện tại:

S + WISH(es) + S + V2/ V(ed) + …
Lưu ý: Động từ to be được sử dụng ở dạng giả định cách, tức là sẽ luôn được chia là WERE với tất cả các chủ ngữ.

Ví dụ:

3

Cấu trúc WISH trong quá khứ

Câu ước ở quá khứ dùng để diễn tả những mong ước về một sự việc không có thật ở quá khứ, hay giả định một điều ngược lại so với thực tại đã xảy ra ở quá khứ.

công thức cấu trúc wish trong quá khứ:

S + WISH(es) + S + HAD/COULD HAVE + V3/ V(ed) + …

Ví dụ:

PHẦN B các cấu trúc WISH đặc biệt

1

WISH + TO – INFINITIVE

Ví dụ:

Lưu ý: WISH có thể theo sau bởi động từ nguyên thể (to-infinitive) nhưng không thể theo sau bởi động từ V-ing.

2

WISH + N

Cấu trúc này dùng để đưa ra lời chúc mừng, lời chúc sức khỏe.

Ví dụ:

3

WISH + O + (NOT) + TO-INFINITIVE

Ví dụ:

Lưu ý: Một câu quen thuộc của dạng WISH này là: “WISH ME LUCK!” (Chúc tôi may mắn đi!).

Ví dụ một đoạn hội thoại như sau:

A: I have got a health test tomorrow. Wish me luck! (Tôi có bài kiểm tra sức khỏe ngày mai. Chúc tôi may mắn đi!)

B: Really? Good luck!! Everything will be good!! (Thế à? Chúc may mắn nhé!! Tất cả mọi thứ sẽ tốt thôi!!)

4

BE GOING TO/WILL + WISH

Cấu trúc này dùng để miêu tả một sự hối tiếc sẽ diễn ra trong tương lai.

Ví dụ:

5

I WISH I KNEW

Cấu trúc này dùng để diễn tả chúng ta hối tiếc điều gì đó, rằng điều gì đó xảy ra không như ý chúng ta muốn. Khi ta dùng WISH theo cách này, ta dùng Past Tense – Thì Quá khứ nhưng ý nghĩa là hiện tại:

Ví dụ:

Để nói về việc chúng ta hối tiếc điều gì đó trong quá khứ, ta dùng WISH + HAD V3.

Ví dụ:

6

I WISH I COULD DO SOMETHING = I REGRET THAT I CANNOT DO IT.

Tôi ước mình có thể làm gì đó. = Tôi tiếc vì mình không thể làm gì đó.

Cấu trúc này dùng để nói về việc chúng ta hối tiếc điều gì đó đang xảy ra, là một sự hối tiếc cho một điều  không có thật.

Ví dụ:

7

I WISH SOMEBODY WOULD DO SOMETHING

  1. Chúng ta dùng cấu trúc này khi ta muốn điều gì đó xảy ra hoặc thay đổi.

Thường người nói nghĩ rằng điều này sẽ không xảy ra, nên cấu trúc này hầu như chỉ dùng để than phiền.

Ví dụ:

It’s been raining all day. Jill doesn’t like it. She says: “I wish it would stop raining.” (Trời đã mưa cả ngày. Jill không thích vậy. Cô ấy nói: “Ước gì trời hết mưa.”)

➜  Jill would like the rain to stop, but this will probaly not happen. (Jill muốn trời hết mưa, nhưng việc này khó có thể xảy ra.)

  1. Cấu trúc này dùng để than phiền về một tình huống nào đó.

Ví dụ:

  1. Cấu trúc này dùng để than phiền về việc ai đó cứ lặp đi lặp lại hành động gì đó.

Ví dụ:

I wish you wouldn’t keep interrupting me. (Ước gì bạn đừng cứ ngắt lời tôi mãi.)

PHẦN C PHÂN BIỆT CÁCH DÙNG HOPE VÀ WISH

Hai động từ này tuy cùng nghĩa nhưng khác nhau về cách sử dụng và ngữ pháp.

Sự khác nhau có thể nói đến 2 điều căn bản:

HOPE dùng để diễn tả một hành động hoặc tình huống có thể sẽ xảy ra hoặc có thể đã xảy ra, còn WISH dùng để diễn đạt một điều chắc chắn sẽ không xảy ra hoặc chắc chắn đã không xảy ra.

Ví dụ:

We hope that they will come. (We don’t know if they are coming or not) (Chúng tôi hy vọng họ sẽ đến. (Chúng tôi không biết họ có đến hay không))

➜ We wish that they could come. (We know they can’t come) (Chúng tôi ước rằng họ có thể đến. (Chúng tôi biết họ không đến được))

Thì (tense) của mệnh đề sau HOPE có thể là bất kỳ thì nào, trong khi sau WISH bắt buộc không được ở thì hiện tại (Present Tense).

Ví dụ:

We hope that he came there yesterday. (We don’t know if he came there or not). (Chúng tôi hy vọng rằng anh ta đến đó hôm qua. (Chúng tôi không biết anh ấy có đến đó không).)

We wish that he had come there yesterday. (We know he didn’t come). (Chúng tôi ước gì anh ấy đến đó hôm qua. (Chúng tôi biết rằng anh ấy không đến).)

Chúng ta có cấu trúc WISH SOMEBODY SOMETHING (Ví dụ: I wish you luck. – Tôi chúc bạn may mắn). Nhưng bạn không thể “WISH THAT SOMETHING HAPPENS”. Thay vào đó, chúng ta dùng HOPE.

Ví dụ:

Sai: I wish that you would get that letter before you go away.

Đúng: I hope you get that letter before you go away.

(Tôi hy vọng rằng bạn sẽ nhận được lá thư đó trước khi đi xa.)

Cách chúng ta thay đổi giữa WISH và HOPE:

 

Xem thêm: Lớp tiếng Anh giao tiếp

giftmenu