Đối với người có năng khiếu học ngoại ngữ thì nằm lòng tiếng Anh dễ như ăn kẹo, nhưng đối với một số người thì đó là cực hình. Làm gì cũng có bí quyết cả, Direct English Saigon mách nước bạn 4 bí quyết để giao tiếp tiếng Anh hiệu quả hơn, chinh phục hoàn toàn ngoại ngữ này.
Tiếng Anh Không Khó - Có Chí Thì Nên: Bí Quyết Giao Tiếp Tiếng Anh Hiệu Quả
1/ Xem phim & Nghe nhạc tiếng Anh
Phim ảnh và âm nhạc US-UK là công cụ miễn phí và đa dạng để mọi tín đồ tiếng Anh tận dụng và nâng cấp khả năng Nghe - Hiểu tiếng Anh của mình. Một thực tế rằng có nhiều bạn trẻ khi nghe nhạc hoặc xem phim US-UK rất "đỉnh" khi có thể nghe rõ ràng từng từ từng chữ một. Bởi phim ảnh và âm nhạc tiếng Anh luôn được phát âm một cách "tròn vành rõ chữ", từ đó bạn dễ dàng "thẩm thấu" tiếng Anh vào não hơn.
Ngoài ra, phim ảnh và âm nhạc US-UK còn giúp bạn cải thiện khả năng từ ngữ, cũng như học được nhiều thành ngữ mới mẻ hơn. Chẳng hạn như âm nhạc của Taylor Swift, bạn dễ dàng bắt gặp những từ vựng hàn lâm khiến bạn phải lật từ điển và những câu văn "xoắn não" đầy hàm ý để bạn tham khảo cho bài thi IETLS.
Âm nhạc US-UK giúp cải thiện tiếng Anh
Học tiếng Anh qua phim và nhạc được xem là phương pháp "bình cũ rượu mới" nhưng luôn mang lại hiệu quả cao. Phim và nhạc mỗi ngày đều mới mẻ, đều phát sinh thêm những từ vựng mới mẻ giúp người học nhanh chóng tiếp thu hơn.
2/ "Chat chit" cùng bạn bè quốc tế
Mạng xã hội và các ứng dụng hẹn hò phát triển đã mở rộng giao lưu cho các bạn trẻ. Các bạn có thể dễ dàng kết bạn và trò chuyện với rất nhiều người nước ngoài, đó là cơ hội để thực hành giao tiếp tiếng Anh rất hiệu quả.
Việc "chat chit" qua mạng cùng người nước ngoài không chỉ giúp các bạn thực hành các mẫu câu đã học mà còn hạn chế áp lực hơn so với giao tiếp trực tiếp. Bởi vì các bạn sẽ có thời gian suy nghĩ câu từ sao cho hợp lý nhất, đối với một số người việc nhắn tin tiếng Anh khiến họ cảm thấy thoải mái và lưu loát hơn khi nói chuyện tiếng Anh.
"Chat" bằng tiếng Anh giúp tăng khả năng giao tiếp tiếng Anh
"Chat" bằng tiếng Anh còn giúp bạn tập được các hành văn và viết tiếng Anh tốt hơn, đảm bảo ngữ pháp chuẩn chỉnh hơn. Thói quen "chat" bằng tiếng Anh còn giúp bạn làm quen với việc trao đổi công việc qua tin nhắn hoặc viết mail bằng tiếng Anh khi đi làm.
Tuy nhiên về lâu dài, việc "chat" bằng tiếng Anh lâu dài sẽ cản trở khả năng Nghe - Nói tiếng Anh của bạn, vì vậy bạn hãy kết hợp thêm cách bên dưới nhé!
3/ Tham gia các buổi giao tiếp mở
Một khó khăn của người học tiếng Anh là không có môi trường và "partner" để giao tiếp tiếng Anh. Tại Direct English Saigon, các buổi Social Hour và Speaking Club được tổ chức mỗi ngày xuyên suốt cả tuần là môi trường thích hợp để các bạn giao lưu và thực hành nói tiếng Anh một cách vui vẻ và thoải mái nhất.
Các buổi giao tiếp mở này là cơ hội và công cụ để bạn gia tăng phản xạ khi tiếp nhận những thông tin bằng tiếng Anh. Học viên tham gia Social Hour và Speaking Club với đa dạng trình độ tiếng Anh, tvì vậy các bạn sẽ tự tin nói tiếng Anh cũng như xóa bỏ tâm lý "sợ sai", qua đó tiếng Anh đến một cách tự nhiên hơn.
Tham gia Workshop tiếng Anh tại Direct English Saigon giúp tăng khả năng tiếng Anh
Để nâng cấp tiếng Anh lên trình độ cao hơn, bạn có thể tham gia các buổi workshop tại Direct English Saigon. Với đa dạng chủ đề như cách viết CV hay cách vượt qua khủng hoảng kinh tế được chia sẻ từ các diễn giả nước ngoài là chuyên gia trong lĩnh vực, các buổi workshop sẽ giúp bạn học thêm những kiến thức mới và "bỏ túi" thêm mớ tiếng Anh chuyên ngành. Không chỉ vậy, khi tiếp thu những thông tin mới mẻ này cũng giúp bạn phát triển tư duy đặt câu hỏi và giao lưu với diễn giả, phát triển khả năng phản tranh luận và phản biện bằng tiếng Anh.
Bạn có thể đăng ký tham gia Speaking Club và Social Hour cũng như workshop mới nhất của Direct English Saigon tại địa chỉ: ĐĂNG KÝ EVENT & WORKSHOP
4/ Lựa chọn các khóa học theo lộ trình
Học tiếng Anh để có kết quả cao nhất, hầu hết người học đều tìm cho mình một khóa học chất lượng. Với chương trình dạy tiếng Anh đến từ Anh quốc cùng phương pháp giảng dạy Blended Learning hiện đại, Direct English Saigon tự tin giúp bạn giao tiếp tiếng Anh trôi chảy sau một khóa học.
Direct English Saigon sẽ đánh giá trình độ đầu vào của bạn và dựa trên kết quả đó sẽ cá nhân hóa lộ trình học cho bạn, cũng như xếp lớp học phù hợp với năng lực đầu vào của bạn, qua đó giúp bạn không bị bỡ ngỡ và chênh lệch trình độ khi học.
Hiện tại, Direct English Saigon đang đào tạo các khóa sau:
KHÓA GIAO TIẾP - GENERAL ENGLISH: Xây dựng nền tảng tiếng Anh vững chắc giúp giao tiếp lưu loát, diễn đạt ý trôi chảy, giúp thăng tiến trong công việc, du học, định cư...
Với những phương pháp học tiếng Anh trên, Direct English Saigon hy vọng bạn có thể ngày càng hoàn thiện khả năng tiếng Anh của mình cũng như tự tin và trôi chảy hơn khi giao tiếp tiếng Anh trong học tập, công việc hay đi du lịch và trong các mục đích khác của cuộc sống.
4 Lý Do Gen Z Nên Giao Tiếp Tiếng Anh Thành Thạo
4 Lý Do Gen Z Nên Giao Tiếp Tiếng Anh Thành Thạo
Xã hội ngày nay như một cuộc chiến sinh tồn mà ở đó Gen Z nên trang bị những kỹ năng cần thiết để đạt được thành công trong công việc và cuộc sống. Trong hành trình phát triển và chinh phục thử thách, 4 lý do Gen Z nên nên giao tiếp tiếng Anh thành thạo sau đây sẽ là động lực để các bạn tự tin phấn đấu.
Gen Z Nên Giao Tiếp Tiếng Anh Thành Thạo
1/ Xóa bỏ áp lực đồng trang lứa
Hiện nay có rất nhiều bạn trẻ đạt được thành công từ rất sớm, thậm chí ngay trên giảng đường đại học khi trang bị những kỹ năng mềm, tư duy tốt cùng khả năng tiếng Anh lưu loát. Điều này vô hình trung đã tạo nên một bức tường vô hình mang tên "áp lực đồng trang lứa" khiến những bạn còn lại "stress".
Không có thước đo cho sự thành công nhưng nếu cố gắng từ hôm nay bạn sẽ không hối hận khi đạt được kết quả. Nếu bạn vẫn đang mông lung trước tương lai, không định hướng được cong đường tiếp theo hoặc cảm thấy bản thân đang "dậm chân tại chỗ" đi làm mãi mà không bằng bạn bằng bè thì hãy trau dồi khả năng Anh ngữ để chuẩn bị cho những cơ hội bất ngờ phía trước.
Xóa bỏ áp lực đồng trang lứa cùng tiếng Anh
Tiếng Anh lưu loát còn là chìa khóa giúp bạn mở ra cánh cửa rộng lớn gia nhập vào những công ty nước ngoài, tập đoàn đa quốc gia. Thực tế chứng minh rằng, bạn không cần có thành tích quá xuất sắc để vào công ty nước ngoài, tất cả đòi hỏi ở bạn là khả năng giao tiếp, trình bày và phản biện tốt bằng tiếng Anh.
2/ Nhận được sự ngưỡng mộ
Lướt Tik Tok mỗi ngày, ít nhất cũng một lần bạn đã xem những video dạy tiếng Anh giao tiếp hoặc tiếng Anh nâng cao như IELTS khiến nhiều người xem trầm trồ ngưỡng mộ. Từ những video như vậy, khả năng tiếng Anh lưu loát dễ dàng giúp các bạn sáng tạo thêm nhiều nội dung lý thú để chinh phục nhiều đối tượng người xem. Qua đó, các bạn chứng minh được học thức và trình độ, mở ra nhiều cơ hội hơn trong tương lai.
Tiếng Anh không chỉ giúp các bạn đó xây dựng được thương hiệu cá nhân mà còn định hình được con đường và mục tiêu sự nghiệp. Nhờ vào sự uy tín và tiếng Anh thành thạo, các bạn dễ dàng nhận được nhiều công việc "ngon lành", hợp đồng quảng cáo hoặc tự tin thành lập trung tâm tiếng Anh.
Giỏi tiếng Anh giúp nhận được sự ngưỡng mộ
Những bạn trẻ KOL, influencer hiện nay cũng trau đồi khả năng tiếng Anh của mình bằng những khóa tiếng Anh chuyên nghiệp hoặc lấy chứng chỉ IELTS để giúp profile thêm "khủng" giúp xây dựng hình tượng cá nhân và nâng tầm sự nghiệp.
3/ Mở rộng giao lưu
Chắc hẳn nhiều lần bạn đã rơi vào tình huống bập bẹ, ú ớ, ậm ừ mãi mà không nói được một câu tiếng Anh hoàn chỉnh khi giao tiếp với khách hàng hay một người nước ngoài mà bạn tình cờ gặp gỡ trong quán cà phê hay công viên. Những lúc như vậy chắc hẳn chúng ta chỉ muốn "độn thổ" để khỏi xấu hổ mà thôi nhỉ?
Là một người trẻ đầy năng động, tại sao chúng ta lại bó hẹp khả năng của bản thân như vậy? Tiếng Anh hiện nay là một ngôn ngữ dễ tiếp cận, chúng ta có rất nhiều phương tiện để học và trau dồi vốn tiếng Anh của mình để có thể giao tiếp với nhiều người hơn, mở rộng giao lưu với bạn bè quốc tế hay trò chuyện với khách hàng nước ngoài tự tin hơn.
Mở rộng giao lưu cùng tiếng Anh
Khi đã trang bị khả năng giao tiếp tiếng Anh lưu loát, bạn có thể an tâm hơn khi đi du lịch nước ngoài, thuận tiện trong việc check-in sân bay, khách sạn, đặt xe hay đi ăn uống. Bạn cũng cảm thấy an toàn hơn trong chuyến đi, có thể nhờ vả người dân bản xứ khi gặp bất cứ khó khăn nào.
4/ Thoát ế
Người ta thường nói "Gió tầng nào gặp mây tầng đó", nếu muốn gặp được người ưu tú thì trước hết bản thân mình phải là người tài giỏi. Nếu bạn vẫn đang mơ về một tình yêu lãng mạn với một đối tượng kiệt xuất thì hãy nâng cấp bản thân "sang" hơn bằng việc lưu loát tiếng Anh để có thể giao tiếp đúng tần số với người khác.
Việc học tiếng Anh không chỉ dừng lại ở việc khiến bạn giao tiếp giỏi hơn mà còn giúp bạn tiếp cận được nhiều kiến thức mới mẽ, mang lại nhiều trải nghiệm để bản thân trở nên hoàn thiện. "Hữu xạ tự nhiên hương", cải thiện bản thân trở nên mạnh mẽ hơn sẽ thu hút được những người cùng "năng lượng" muốn kết giao với bạn, từ đó bạn có thể gặp được đối tượng trong mơ.
Thoát Ế cùng tiếng Anh
Hoàn thiện bản thân ngay từ hôm nay với lộ trình học tiếng Anh bài bản đến từ Anh quốc, giúp bạn lưu loát tiếng Anh đạt được những thành tựu mà bạn mong muốn. Tham khảo các khóa học tại Direct English Saigon:
KHÓA HỌC TIẾNG ANH THƯƠNG MẠI - BUSINESS ENGLISH
KHÓA HỌC TIẾNG ANH GIAO TIẾP - GENERAL ENGLISH
KHÓA HỌC TIẾNG ANH LINH HOẠT- FLEXIBLE ENGLISH-ONLINE
7 BÍ QUYẾT GIAO TIẾP TIẾNG ANH TỰ NHIÊN NHƯ NGƯỜI BẢN XỨ, BẠN ĐÃ BIẾT CHƯA?
? 5 NGUYÊN TẮC VÀNG TRONG GIAO TIẾP TIẾNG ANH
Thân thiện & Tự tin
Học cách lắng nghe chọn lọc
Giữ mạch hội thoại
Sử dụng ngôn ngữ hình thể (body language)
Sử dụng Tiếng Anh tự nhiên và tinh tế bằng từ ngữ bản địa
? MỘT SỐ MẪU CÂU GIAO TIẾP MỞ ĐẦU CÂU CHUYỆN
⚡️ Cách chào hỏi người bạn đã/ chưa từng gặp trước đó
1. Nice to meet you = It’s nice to bump into you (again).
Trong tình huống gặp người nào đó tại một điểm mà không có dự tính trước, bạn cũng có thể sử dụng cụm từ “To bump into you” để diễn tả hành động gặp gỡ bất chợt này
2. It’s great to finally meet you in person.
Người bạn chưa từng gặp ngoài đời, nhưng đã có quá trình trao đổi hoặc làm việc ví dụ qua email, thì câu chào này sẽ tạo ấn tượng với đối phương.
3. Speak of the devil!
Nói về một người nào đó mà không có sự hiện diện của họ ở đó, bàn luận khen ngợi về việc có liên quan đến họ, và khi họ xuất hiện, bạn có thể nói với họ cụm từ trên.
4. I don’t think we’ve crossed paths before. (to cross paths = to meet someone by chance)
Nghệ thuật trò chuyện được thể hiện qua sự khéo léo khi trong cuộc đối thoại, bạn không hề biết người đối diện là ai, thay vì nói “I don’t know who you are” thì hãy dùng gợi ý trên nhé!
⚡️ Mẫu câu chào hỏi bắt đầu trò chuyện
? MẪU CÂU KHAI THÁC TÌM HIỂU ĐỐI PHƯƠNG
? XỬ LÝ TÌNH HUỐNG DUY TRÌ HỘI THOẠI
1. Placeholder Names: Cách dùng tên thay thế chỉ vật hoặc người khi bạn không biết chính xác tên tiếng Anh của vật/ người đó.
+ Thingy: mở rộng của “thing”, dùng để chỉ vật.
E.g: The doctor gave me a thingy to help me deal with my stress.
2. Try to describe the word using simple terms: Cố gắng miêu tả bằng cụm từ đơn giản. Ví dụ: bạn không nhớ được từ vựng chó con, hãy miêu tả ý nghĩa bạn muốn nói một cách đơn giản nhất. Việc xử lý linh động này giúp mạch hội thoại tiếp diễn.
E.g: Puppy: a baby dog.
3. Try to describe the purpose of use:Cố gắng miêu tả mục đích sử dụng của từ người/ vật bạn đang đề cập.
E.g: Librarian: They work in the place where you can borrow books
4. Try to use approximations: Dùng cụm từ đo lường, áng chừng khi bạn không chắc chắc về người/ vật đang nói đến.
It’s like…
It’s sort of…
It’s kind of…
E.g: What is a jumpsuit/ romper? It’s kind of like a dress but with trousers.
? XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ SAU HỘI THOẠI
Ngoài ra, 2 mẫu câu khác, bạn có thể linh động sử dụng khi thấy buổi trò chuyện diễn ra tích cực, và đối phương có thể đồng ý giữ liên lạc sau đó. - We should discuss this over lunch/ chat over coffee/ talk over dinner. ? Discuss something over a consumable, a food or a beverage. - We should do this again! ? Implying we should see each other again.
? KẾT THÚC HỘI THOẠI
? MỘT SỐ GỢI Ý LUYỆN TẬP TỪ LÓNG BẢN ĐỊA TRONG GIAO TIẾP
1. To be knackered: exhausted (informal word, can be used around friends and family).
E.g: Oh my god, I absolutely knackered.
2. To be skint: poor financial situation, no money or nearly no money.
E.g: I can’t, Sorry I absolutely skint.
3. To be quids in:(quids is a slang term for a pound) suddenly in a good financial situation, normally use to congratulate people.
E.g: If somebody wins a competition, and wins 100 pounds, you are quids in, Well done.
4. To be pants: rubbish, really bad.
E.g: The show was pants.
5. To swear down:promise, swear, basically a longer way to say “I swear” that British…
E.g: I swear down I didn’t eat your last pizza’s slice.
6. To get one’s knickers in a twist: don’t get flustered, don’t get agitated (normally aimed at females).
E.g: Don’t get your knickers in a twist, just calm down and look for it.
7. To throw a spanner in the works: it prevents something from happening smoothly.
E.g: We should be able to complete our project this week, as long as nobody throws a spanner in the works.
8. To go/ be out on the pull: it means you are going to go out with the intention of finding a romantic partner.
E.g: When I was single, I sometimes used to go out on the pull in London with my friends.
9. You have got to be kidding me:
(1) you have to be joking.
(2) It can be used to be express anger or disbelieve.
E.g: You have got to be kidding me! I don’t believe it.
10. Rightly so: correctly, quietly rightly.
E.g: Everyone’s worrying about the pizza getting burnt, and rightly so, there is smoke coming from the kitchen.
LỜI KẾT
Direct English tin rằng bạn sẽ có cơ hội học hỏi thêm nhiều mẹo giao tiếp thú vị qua Blog này. Tất cả các khóa học tại Direct English đều lấy học viên làm trọng tâm, lộ trình học sẽ hoàn toàn riêng biệt theo từng nhu cầu và nguyện vọng nâng cao Anh ngữ khác nhau của từng học viên. Hơn thế nữa, tại học viện Anh ngữ đến từ Anh Quốc này, bạn sẽ tiếp cận phương pháp học hiện đại và giáo trình xoay vòng chú trọng truyền tải kiến thức một cách thẩm thấu tự nhiên, giúp bạn đạt đến mục tiêu giao tiếp thành thạo như người bản xứ.
Nhanh tay đăng kí làm bài test Tiếng Anh hoàn toàn MIỄN PHÍ tại Direct English nào các bạn ơiii ❗️
? Hot line ??? ???? ???? hoặc ????? ??????? để biết thêm chi tiết bạn nha
Workshop TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIAO TIẾP VÀ TRUYỀN THÔNG KỸ THUẬT SỐ THỜI HIỆN ĐẠI [18:30] 20/05/2022
Tiếp tục chuỗi hoạt động workshop của Direct English, Workshop TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIAO TIẾP VÀ TRUYỀN THÔNG KỸ THUẬT SỐ THỜI HIỆN ĐẠI được tổ chức với sự tham gia đặc biệt của (PhD) Mr. Nicholas David Cope, sẽ là một workshop cực kỳ bổ ích, hấp dẫn, đặc biệt là khi bạn quan tâm đến Kỹ Năng Tiếng Anh Giao Tiếp và Truyền Thông Kỹ Thuật Số
Tiến sĩ Nicholas David Cope - Khách mời Người Bản Xứ đặc biệt của Direct English, là chuyên gia về lĩnh vực nghiên cứu Thiết Kế, Phim kỹ thuật số và Video. Thầy đồng thời còn là giảng viên cao cấp của Đại Học RMIT. Với bề dày kiến thức và kinh nghiệm giảng dạy, thầy Nicholas David Cope chắc chắn sẽ mang đến cho các Học Viên Của Direct English những bài học bổ ích, thú vị trong workshop lần này.
Đăng ký tham dự workshop cùng thầy Nicholas David Cope ngay hôm nay để được:
Cùng thầy chia sẻ các bí quyết RÈN LUYỆN, NÂNG CAO kỹ năng GIAO TIẾP VÀ TRUYỀN THÔNG KỸ THUẬT SỐ HIỆN ĐẠI
Trao đổi các vướng mắc của bạn trong quá trình HỌC HỎI, ÁP DỤNG kỹ năng Tiếng Anh Giao Tiếp và Truyền Thông Kỹ Thuật Số của mình
Bỏ túi các bí kíp Tiếng Anh Giao Tiếp hữu ích, thú vị từ thầy Nicholas David Cope
Một workshop rất sôi động, hào hứng và đem lại cho bạn một cơ hội tuyệt vời để rèn luyện giao tiếp tiếng Anh nhưng số lượng tham gia lại có hạn, đăng ký ngay cùng Direct English bạn nha!!
Center 1: Direct English - 596A Nguyễn Đình Chiểu, Phường 3, Quận 3, TP.HCM
Center 2: Direct English - 178C Nguyễn Văn Trỗi, Phường 8, Quận Phú Nhuận, TP.HCM
Workshop TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIAO TIẾP VÀ TRUYỀN THÔNG KỸ THUẬT SỐ THỜI HIỆN ĐẠI [18:30] 13/05/2022
Tiếp tục chuỗi hoạt động workshop của Direct English, Workshop TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIAO TIẾP VÀ TRUYỀN THÔNG KỸ THUẬT SỐ THỜI HIỆN ĐẠI được tổ chức với sự tham gia đặc biệt của (PhD) Mr. Nicholas David Cope, sẽ là một workshop cực kỳ bổ ích, hấp dẫn, đặc biệt là khi bạn quan tâm đến Kỹ Năng Tiếng Anh Giao Tiếp và Truyền Thông Kỹ Thuật Số.
Tiến sĩ Nicholas David Cope - Khách mời Người Bản Xứ đặc biệt của Direct English, là chuyên gia về lĩnh vực nghiên cứu Thiết Kế, Phim kỹ thuật số và Video. Thầy đồng thời còn là giảng viên cao cấp của Đại Học RMIT. Với bề dày kiến thức và kinh nghiệm giảng dạy, thầy Nicholas David Cope chắc chắn sẽ mang đến cho các Học Viên Của Direct English những bài học bổ ích, thú vị trong workshop lần này.
Đăng ký tham dự workshop cùng thầy Nicholas David Cope ngay hôm nay để được: - Cùng thầy chia sẻ các bí quyết RÈN LUYỆN, NÂNG CAO kỹ năng GIAO TIẾP VÀ TRUYỀN THÔNG KỸ THUẬT SỐ HIỆN ĐẠI - Trao đổi các vướng mắc của bạn trong quá trình HỌC HỎI, ÁP DỤNG kỹ năng Tiếng Anh Giao Tiếp và Truyền Thông Kỹ Thuật Số của mình - Bỏ túi các bí kíp Tiếng Anh Giao Tiếp hữu ích, thú vị từ thầy Nicholas David Cope - Một workshop rất sôi động, hào hứng và đem lại cho bạn một cơ hội tuyệt vời để rèn luyện giao tiếp tiếng Anh nhưng số lượng tham gia lại có hạn, đăng ký ngay cùng Direct English bạn nha!!
KHÓA HỌC TIẾNG ANH LINH HOẠT- FLEXIBLE ENGLISH-ONLINE
KHÓA IELTS, TOEIC
KHÓA HỌC THIẾT KẾ THEO YÊU CẦU
Direct English toàn cầu với 25 năm phát triển, 26 quốc gia, 70 trung tâm và hơn 1,320,000 học viên
Giáo Trình Đẳng cấp đến từ Anh Quốc
Đội Ngũ Giáo Viên GIÀU KINH NGHIỆM, có BẰNG CẤP QUỐC TẾ, TẬN TÂM và THẤU HIỂU học viên
Sử dụng nền tảng công nghệ HIỆN ĐẠI để giảng dạy, phù hợp và dễ dàng sử dụng.
Đầu ra được CAM KẾT bằng văn bản với lộ trình cá nhân hóa.
Thời gian học LINH HOẠT, CHỦ ĐỘNG, TIỆN LỢI với lịch trình của từng học viên.
?????? ??????? – TIẾNG ANH ĐẾN TỪ ANH QUỐC Website: www.directenglishsaigon.edu.vn Hotline: 028 3622 1016 Center 1: Direct English – 596A Nguyễn Đình Chiểu, Phường 3, Quận 3, TP.HCM. Center 2: Direct English – 178B – 178C Nguyễn Văn Trỗi, Phường 8, Quận Phú Nhuận, TP.HCM
100 cấu trúc Tiếng Anh thông dụng nhất
Trước khi xem bài này bạn hãy xem qua bài 12 thì tiếng Anh trước nhé.
Các cấu trúc Tiếng Anh thông dụng
1. LOOK FORWARD TO SOMETHING (Mong chờ, mong đợi làm việc gì đó)
We are looking forward to go hiking next week. (Chúng tôi đang mong chờ chuyến đi leo núi vào tuần tới.)
I am looking forward to hear from you. (Tôi đang chờ tin của bạn.)
Câu này thường dùng ở cuối thư hoặc email, để thể hiện rằng bạn đang chờ sự hồi đáp của đối phương về email hoặc thư mà bạn gửi.
2. PROVIDE SOMEBODY WITH SOMETHING (Cung cấp cho ai đó cái gì đó)
Could you please provide us with some food for our dinner? (Bạn có thể cung cấp cho chúng tôi một ít thức ăn cho bữa tối không?)
Mary can provide you with some potatoes. (Mary có thể cung cấp cho bạn một ít khoai tây.)
3.FAIL TO DO SOMETHING(Thất bại trong việc gì đó)
He failed to pass the police test. (Anh ta đã thất bại trong bài kiểm tra cảnh sát.)
John failed to do exercises.(John đã thất bại trong việc làm các bài tập.)
4.SUCCEED IN DOING SOMETHING(Thành công trong việc gì đó)
She succeeded in finishing the race. (Cô ấy đã thành công trong cuộc đua.)
Henry succeeded in the final exam. (Henry đã thi đỗ vòng thi cuối.)
5.BORROW SOMETHING FROM SOMEBODY(Mượn cái gì của ai)
I borrow those books from Mary. (Tôi mượn những quyển sách đó từ Mary.)
Anna borrows that glass from her mother. (Anna mượn cái ly đó từ mẹ cô ấy.)
6. LEND SOMEBODY SOMETHING (Cho ai mượn cái gì đó)
Could you lend me some pens? (Bạn có thể cho tôi mượn mấy cây bút không?)
Mary will lend him her bike. (Mary sẽ cho anh ta mượn xe.)
7.MAKE SOMEBODY DO SOMETHING(Bắt ai làm gì)
He made her go to school.(Anh ta đưa cô ấy đi học.)
Lisa made her children clean the house.(Lisa bắt các con của cô ấy dọn dẹp căn nhà.)
8.PLAN TO DO SOMETHING (Dự định/ có kế hoạch làm gì đó)
We plan to go camping next week.(Chúng tôi có kế hoạch đi cắm trại tuần tới.)
He plans to check up tomorrow.(Anh ấy dự định đi kiểm tra sức khỏe ngày mai.)
9. INVITE SOMEBODY TO DO SOMETHING (Mời ai đó làm gì đó)
He invited me to hang out.(Anh ấy mời tôi đi chơi.)
They invited us to travel with them.(Họ mời chúng tôi cùng đi du lịch với họ.)
10. OFFER SOMEBODY SOMETHING (Mời/ đề nghị ai cái gì đó)
He offered his girlfriend a romantic dinner.(Anh ấy mời bạn gái một bữa tối lãng mạn.)
Lisa offered her customer a discount.(Lisa đề nghị cho khách hàng một khoản giảm giá.)
11.KEEP ONE’S PROMISE(Giữ lời hứa)
Harry keeps his promise not to cancel his schedule to Hanoi. (Harry giữ lời hứa không hủy bỏ lịch trình đi Hà Nội.)
Lana keeps her promise to pay the bill of party.(Lana giữ lời hứa chi trả cho hóa đơn của buổi tiệc.)
12. BE ABLE TO DO SOMETHING(Có khả năng làm việc gì đó)
He is able to swim in the ocean.(Anh ấy có khả năng bơi ở biển.)
May is able to draw a picture.(May có thể vẽ tranh.)
13.BE GOOD AT SOMETHING(Giỏi làm việc gì đó)
He is very good at music.(Anh ấy rất giỏi âm nhạc.)
She is good at playing games.(Cô ấy giỏi chơi trò chơi.)
14.BE BAD AT SOMETHING(Tệ làm việc gì đó)
Lisa was bad at reading English book from the beginning.(Lisa đã từng tệ với việc đọc sách tiếng Anh trong thời gian đầu.)
Harry is bad at singing.(Harry hát dở.)
15. PREFER DOING SOMETHING TO DOING SOMETHING(Thích làm gì hơn làm gì)
I prefer going out with friends to staying at home alone.(Tôi thích ra ngoài chơi với bạn bè hơn là ở nhà một mình.)
My Mom prefers having dinner at home to going out.(Mẹ tôi thích ăn tối ở nhà hơn là ra ngoài.)
16.PREFER SOMETHING TO SOMETHING(Thích cái gì hơn cái gì)
My mom prefers beef steak over beef stew.(Mẹ tôi thích bò nướng hơn là bò hầm.)
I prefer sweet potato to potato.(Tôi thích khoai lang hơn khoai tây.)
17.APOLOGIZE FOR DOING SOMETHING(Xin lỗi vì đã làm gì đó)
He apologized for being late.(Anh ta xin lỗi vì đã đến trễ.)
I apologized for not call him back. (Tôi xin lỗi vì đã không gọi lại cho anh ta.)
18.HAD BETTER DO SOMETHING(Nên làm gì đó)
You had better hang out with them.(Bạn nên ra ngoài với họ.)
I had better go to sleep now.(Tôi nên đi ngủ bây giờ.)
19.WOULD RATHER DO SOMETHING(Thà làm gì còn hơn)
I would rather go with my Mom.(Tôi thà đi với mẹ tôi.)
My brother would rather finish his homework.(Em trai tôi thà làm xong bài tập của nó.)
20.WOULD RATHER SOMEBODY DID SOMETHING(Muốn ai đó làm gì đó)
I would rather him went to school.(Tôi muốn anh ấy đi học.)
Henry would rather his brother went swimming.(Henry muốn em trai mình đi bơi.)
21.SUGGEST SOMEBODY (SHOULD) DO SOMETHING(Gợi ý ai làm gì đó)
My Mom sugeested me should meet my cousins.(Mẹ tôi gợi ý tôi nên gặp các chị em họ của mình.)
The teacher suggested his students should learn that lesson hard. (Thầy giáo gợi ý sinh viên của ông nên học kỹ bài học đó.)
22.TRY TO DO SOMETHING(Cố làm gì)
I tried to sleep last night.(Tôi đã cố ngủ tối hôm qua.)
He tried to learn all lessons before the test on Monday.(Anh ấy cố học hết bài trước bài kiểm tra vào thứ hai.)
23.TRY DOING SOMETHING(Thử làm gì)
I try playing football.(Tôi thử chơi bóng đá.)
He tried playing piano.(Anh ấy thử chơi đàn.)
24. NEED TO DO SOMETHING(Cần làm gì)
I need to see him next morning. (Tôi cần gặp anh ấy sáng mai.)
We need to plan the trip first.(Chúng ta cần lên kế hoạch cho chuyến đi trước hết.)
25. NEED DOING(Cần được làm)
His shirt needs washing. (Cái áo của anh ấy cần được giặt.)
Our kids needs cleaning.(Bọn trẻ cần được tắm.)
26. REMEMBER DOING SOMETHING(Nhớ đã làm gì)
We remembered turning the lights off before coming out.(Chúng ta phải nhớ tắt hết đèn trước khi ra ngoài.)
I tried to remember taking a day off because I was so sick.(Tôi đã cố nhớ xin nghỉ vì tôi ốm.)
27. REMEMBER TO DO SOMETHING(Nhớ làm gì)
I have to remember to call him when I am home.(Tôi phải nhớ gọi cho anh ấy khi tôi về nhà.)
You should remember to clean up before leaving.(Bạn nên nhớ dọn dẹp trước khi rời đi.)
28. HAVE SOMEBODY DO SOMETHING(Ra lệnh cho ai làm gì)
My boss asked me to have Jerry come to his office before 5pm.(Sếp tôi yêu cầu tôi yêu cầu Jerry đến văn phòng ông ấy trước 5 giờ chiều.)
The receptionist has the porter bring my luggages up right after that.(Người tiếp tân cho người khuân vác đem hành lý của tôi ngay sau đó.)
29. GET/HAVE SOMETHING DONE(Hoàn tất việc gì)
I have my Mom’s car washed. (Tôi đã rửa xe cho mẹ tôi xong.)
She gets her hair cut.(Cô ấy đã cắt tóc xong.)
30. BE BUSY DOING SOMETHING(Bận rộn làm gì)
I was busy finishing my reports.(Tôi đã bận hoàn thiện các báo cáo của mình.)
My family was busy cooking dinner at 7pm.(Gia đình tôi đã bận nấu ăn tối lúc 7 giờ tối.)
31. LET SOMEBODY DO SOMETHING(Để ai làm gì)
He let me run the project myself.(Anh ấy để tôi tự vận hành dự án.)
My Mom let me choose the subjects I wanted to learn.(Mẹ tôi để tôi tự chọn môn tôi muốn học.)
32. IT IS (VERY) KIND OF SOMEBODY TO DO SOMETHING(Ai đó thật tốt bụng/tử tế khi làm gì)
It is very kind of you to help him move the sofa.(Bạn thật tử tế khi giúp anh ấy di chuyển cái sofa.)
It is very kind of you to clean the kitchen for me.(Bạn thật tốt bụng khi lau dọn nhà bếp giúp tôi.)
33. MAKE SURE THAT(Bảo đảm rằng)
Please make sure that you will be back on time!(Xin hãy đảm bảo rằng bạn sẽ quay lại đúng giờ.)
I have to make sure that you will finish the report.(Tôi phải chắc chắn rằng bạn sẽ hoàn tất báo cáo.)
34. FIND + IT + ADJECTIVE + TO DO SOMETHING(Thấy rằng …. để làm gì đó)
I find it so lucky to be friend with you.(Tôi thấy thật may mắn khi làm bạn với bạn.)
I find it so bored to watch that film again.(Tôi thấy thật chán khi xem lại bộ phim đó.)
35. SPEND TIME/MONEY ON SOMETHING(Dành thời gian/tiền vào việc gì)
I spend all my time yesterday on finding the file.(Tôi đã dành hết thời gian hôm qua để tìm tài liệu.)
I spend money on books every month. (Tôi dành tiền của mình vào những quyển sách hàng tháng.)
36. WASTE TIME/MONEY ON SOMETHING(Phung phí thời gian/tiền bạc vào việc gì)
He always wasted time on games.(Anh ta luôn phí thời gian chơi game.)
My brother wasted his money on shoes.(Anh trai tôi phung phí tiền bạc vào những đôi giày.)
37.GIVE UP SOMETHING(Từ bỏ việc gì đó)
May I give up the book?(Tôi có thể từ bỏ quyển sách không?)
Lisa gave up the tape already.(Lisa đã từ bỏ cuộn băng rồi.)
37.BORED WITH SOMEBODY/SOMETHING(Chán với việc gì hoặc ai đó)
I am bored with him alot.(Tôi rất chán anh ta.)
She is bored with this book.(Cô ấy chán với quyển sách này.)
38. HIRE SOMEBODY TO DO SOMETHING(Thuê ai đó làm việc gì đó)
My father hired him to cut the tree in our garden.(Cha tôi thuê anh ta chặt cái cây trong vườn.)
She hired a woman to clean her house every week.(Cô ấy thuê một người phụ nữ dọn dẹp nhà mỗi ngày.)
39. ANGRY AT + N/V-ING(Giận giữ với điều gì đó)
Are you angry at me? (Bạn đang giận tôi đấy à?)
I was angry at the heavy rain. (Tôi bực mình vì trời mưa lớn.)
40.BE/GET TIRED OF SOMETHING(Mệt mỏi với điều gì đó)
I was tired of reading those files.(Tôi đã quá mệt mỏi với việc đọc các tài liệu đó.)
She gets tired of walking around.(Cô ấy mệt mỏi với việc đi bộ vòng quanh.)
41. BE FOND OF N/V-ING(Thích điều gì đó)
Over years they have grown very fond of each other.(Qua nhiều năm, họ đã luôn rất yêu nhau.)
Jonathan is fond of his wife.(Jonathan rất yêu vợ.)
42. BE AMAZED OF SOMETHING(Ngạc nhiên với điều gì đó)
I was amazed of the book.(Tôi đã rất ngạc nhiên với quyển sách.)
She is amazed of his talent.(Cô ấy rất ngạc nhiên với tài năng của anh ấy.)
43. HAVE SOMETHING TO DO(Có điều gì đó cần làm)
She had something to do yesterday, that’s why she didn’t come.(Cô ấy có việc cần làm hôm qua, đó là lý do vì sao cô ấy không đến.)
I have homework to do, I can’t go.(Tôi có bài tập cần làm, tôi không thể đi.)
44. ENJOY +V-ING(Hưởng thụ việc gì đó)
I am always enjoy reading before going to sleep.(Tôi luôn hưởng thụ việc đọc sách trước khi đi ngủ.)
She is enjoy listening music.(Cô ấy đang tận hưởng âm nhạc.)
45. NOT NECESSARY FOR SOMEBODY TO DO SOMETHING(Không cần thiết để ai đó làm việc gì đó)
It is not necessary for her to look for him.(Cô ấy không cần phải tìm anh ta.)
It is not necessary for me to ask where he is from.(Tôi không cần phải hỏi xem anh ta từ đâu đến.)
46. ADJECTIVE + ENOUGH +TO DO SOMETHING(Có đủ tính chất gì đó để làm việc gì đó)
She is good enough to pass the exams.(Cô ấy đủ giỏi để thi đậu các kỳ thi.)
He is nice enough to help me carry my luggages.(Anh ta dễ thương đủ để giúp tôi bưng hành lý của mình.)
47. HAVE ENOUGH + N + TO DO SOMETHING(Có đủ điều gì đó để làm việc gì đó)
At least, he had enough encourage to propose her.(Cuối cùng thì anh ta cũng đủ can đảm để cầu hôn cô ấy.)
Doctors always have enough patient to study human thologies.(Bác sĩ luôn có đủ kiên nhẫn để nghiên cứu bệnh lý con người.)
48. BE INTERESTED IN SOMETHING(Thích thú với điều gì đó)
He is interested in playing poker. (Anh ấy thích thú với việc chơi bài poker.)
My Mom is interested in cooking. (Mẹ tôi thích nấu ăn.)
49. BY CHANCE = BY ACCIDENT(tình cờ)
We met by chance. (Chúng tôi gặp nhau tình cờ.)
By accident, we talked to the same guy at the same place about each others. (Tình cờ, chúng tôi nói chuyện với cùng một người ở cùng một địa điểm về nhau.)
50. TAKE CARE OF SOMEBODY/SOMETHING(Chăm sóc ai đó/điều gì đó)
I will take care of her while she is in hospital.(Tôi sẽ chăm sóc cô ấy khi cô ấy ở bệnh viện.)
Henry will take care of our schedules. (Henry sẽ coi sóc lịch trình của chúng ta.)
51. CAN’T STAND/HELP/BEAR/RESIST + V-ING(Không chịu nổi, không nhịn nổi)
I can’t help falling in love with him.(Tôi không thể ngừng yêu anh ấy.)
I can’t stand seeing him hurt by others. (Tôi không thể chịu nổi nhìn anh ta bị mọi người tổn thương.)
52. BE KEEN ON SOMETHING/SOMEBODY (Mặn mà với một điều gì đó/ai đó)
Henry is not keen on his new manager.(Henry không mặn mà gì với quản lý mới của anh ta.)
May is keen on flowers. (May rất đam mê hoa.)
53.GIVE UP ON SOMEBODY/SOMETHING(Từ bỏ ai đó hoặc điều gì đó)
I am giving up on him.(Tôi đang từ bỏ anh ta.)
She is giving up on staying late. (Cô ấy đang từ bỏ việc thức khuya.)
54. GIVE UP + V-ING(Từ bỏ làm việc gì đó)
She gave up staying late. (Cô ấy từ bỏ thức khuya.)
I give up reading that book. (Tôi từ bỏ việc đọc quyển sách đó.)
55. HAVE NO IDEA OF SOMETHING(Không biết gì về điều gì đó)
I have no idea of his new phone number.(Tôi không biết gì về số điện thoại mới của anh ta.)
My Mom has no idea of using her new cooker. (Mẹ tôi không biết gì về cách sử dụng cái nồi mới của cô ấy.)
56.COMPLAIN ABOUT SOMETHING(Than phiền điều gì đó)
Teacher complains about his students with the Principal.(Giáo viên phàn nàn về học sinh của mình với Hiệu trưởng.)
Customers are complaining about the unfair promotion.(Khách hàng đang than phiền về chương trình khuyến mãi không công bằng.)
57.BE CONFUSED AT(Lúng túng vì điều gì đó)
I am confused at using this machine.(Tôi đang lúng túng khi sử dụng cái máy này.)
She is confused at the price. (Cô ấy đang lúng túng vì giá cả.)
58. ONE WAY OR ANOTHER(Cho dù thế nào)
The bills have to be paid one way or another.(Các hóa đơn vẫn phải được thanh toán cho dù thế nào.)
I bet that he will still call her one way or another.(Tôi cá rằng anh ta vẫn sẽ gọi cô ấy cho dù thế nào.)
59.KEEP IN TOUCH(Giữ liên lạc)
We will try to keep in touch with him anyway. (Cho dù thế nào chúng tôi vẫn sẽ cố gắng giữ liên lạc với anh ấy.)
Let’s keep in touch! (Hãy giữ liên lạc nhé!)
60.FEEL PITY FOR(Cảm thấy tiếc nuối vì điều gì đó)
I feel pity for his injury. (Tôi thấy tiếc cho chấn thương của anh ta.)
Mary feels pity for not passing the drive test. (Mary cảm thấy tiếc vì đã không vượt qua bài kiểm tra lái xe.)
61.PUT UP WITH + V-ING(Chịu đựng việc gì đó)
I was too tired to put up with nonsenses.(Tôi quá mệt mỏi để chịu đựng những điều vô nghĩa.)
Henry can’t put up with his neighbour’s noise any longer. (Henry không thể chịu đựng được tiếng ồn từ nhà hàng xóm nữa.)
62.IN CASE OF(Trong trường hợp)
Take Jonathan with you in case of there are too many luggages.(Đưa Jonathan đi cùng bạn phòng trường hợp có quá nhiều hành lý.)
In case of fire, do not take the lift!(Trong trường hợp hỏa hoạn, đừng đi thang máy!)
63.BE FINED FOR SOMETHING(Bị phạt vì cái gì đó)
He is fined for driving too fast.(Anh ta bị phạt vì chạy quá tốc độ.)
They are fined for parking in the fire zone.(Họ bị phạt vì đậu xe ở khu cứu hỏa.)
65. HAVE DIFFICULTY+ V-ING(Gặp khó khăn làm gì...)
A year after the accident, he still has difficulty driving.(Một năm sau tai nạn, anh ấy vẫn gặp khó khăn khi lái xe.)
During stress time, I always have difficulty sleeping.(Trong lúc căng thẳng, tôi luôn khó ngủ.)
66. BE FULL OF SOMETHING(Đầy đủ một cái gì đó)
The garden is full of colorful flowers. (Khu vườn đầy hoa đủ sắc.)
Life is always full of surprises. (Cuộc sống luôn đầy những bất ngờ.)
67. FOR A LONG TIME = FOR YEARS = FOR AGES(Một quãng thời gian dài)
I haven’t seen him for ages.(Tôi đã không gặp anh ta lâu lắm rồi.)
For a long time, I didn’t know my talent until my 18th birthday.(Một quãng thời gian dài tôi đã không biết tài năng của mình cho đến sinh nhật 18 tuổi.)
68.LEAVE SOMEBODY ALONE(Để ai đó một mình)
Leave him alone! Mary had just hurt him bad.(Để anh ta một mình đi! Mary vừa tổn thương anh ấy trầm trọng.)
Should we leave him alone or not?(Tụi mình có nên để anh ấy một mình không?)
69.BY + V-ING(bằng cách nào đó)
In the end, they loved each other more just by talking honestly. (Cuối cùng, họ yêu nhau nhiều hơn chỉ bằng cách nói chuyện chân thành.)
We could go by bike. (Chúng ta có thể đi bằng xe máy.)
70.GO +V-ING(chỉ các hoạt động giải trí)
Let’s go fishing sometimes.(Hãy cùng đi câu cá một ngày nào đó.)
We will go camping next week.(Chúng ta sẽ đi cắm trại vào tuần tới.)
71.TAKE PLACE OF SOMETHING/SOMEBODY(Thay thế điều gì đó/ai đó)
Who will take place of his position?(Ai sẽ thay thế vị trí của anh ta?)
Smart TV began to take place off normal TV nowadays.(Ngày nay, tivi thông minh đã chiếm vị thế của tivi thông thường.)
72. EXPECT SOMEBODY TO DO SOMETHING(Hy vọng rằng ai đó làm điều gì đó)
The wife expected her husband to take her to a better restaurant.(Người vợ đã hy vọng rằng chồng mình sẽ đưa cô ấy đến một nhà hàng tốt hơn.)
My teacher expected us to do all our homeworks before test.(Thầy giáo của chúng tôi đã hy vọng rằng chúng tôi sẽ làm hết bài tập trước kỳ thi.)
73.THERE (NOT) APPEAR TO BE + N(Dường như không có gì)
There does not appear to be any sign that they will go ahead with that project.(Không có một dấu hiệu gì rằng họ sẽ đi tiếp với dự án đó.)
There did not appear to be any comment that should be deleted.(Không có một ý kiến nào nên được loại bỏ.)
74. SEE FOR ONESELF (Ai đó tự nhìn cái gì đó)
If you don’t believe me, then just come here and see for yourself.(Nếu bạn không tin tôi, vậy hãy đến đây và tự nhìn lấy.)
I see all that horror movie for myself. (Tôi đã tự xem hết bộ phim kinh dị đó.)
75. COULD HARDLY(Không thể nào)
They could hardly make the homework done.(Chúng nó sẽ không thể nào hoàn thành bài tập về nhà.)
He could hardly finish the race. (Anh ta không thể nào hoàn thành đường đua.)
76. COUNT ON SOMEBODY(Tin tưởng vào ai đó)
Count on me! I tried my best on this competition.(Hãy tin tưởng tôi! Tôi đã cố gắng rất nhiều cho cuộc thi này.)
I always count on you, you are my best friend. (Tôi luôn tin bạn, bạn là bạn tốt nhất của tôi mà.)
77.IN THE NICK OF TIME(Vừa đúng vào phút chót)
He always comes in the nick of time. (Anh ta luôn đến vào phút chót.)
He scored in the nick of time.(Anh ấy ghi bàn đúng vào phút chót.)
78.MAKE IT HAPPEN(Thành công làm điều gì đó)
Congratulation, you made it happen!(Chúc mừng, bạn đã thành công rồi!)
Don’t worry, I will make it happen! (Đừng lo lắng, tôi sẽ thành công!)
79.OPEN ONE’S EYES(Thừa nhận điều gì đó)
He refused to open his eyes to the truth. (Anh ấy từ chối nhìn vào sự thật.)
At last, she opens her eyes to the truth that he has gone. (Cuối cùng thì cô ấy cũng thừa nhận sự thật rằng anh ta đã mất.)
80.PUT AN END TO SOMETHING(Chấm dứt chuyện gì đó)
I will put an end to everything.(Tôi sẽ chấm dứt tất cả mọi chuyện.)
By saying that she loved him, Mary put an end to all their misunderstands. (Bằng cách nói rằng cô ấy yêu anh ta, Mary chấm dứt tất cả các hiểu lầm giữa họ.)
81. BUMP INTO SOMEBODY(Gặp ai đó một cách tình cờ)
Last night, I bumped into Jane on the way to our favorite bar.(Tối hôm qua, tôi tình cờ gặp Jane trên đường đến quán bar yêu thích của chúng ta.)
Suddenly, on the way out, the robber bumped into police and was knocked down.(Bất ngờ, trên đường đi ra, tên cướp đã đụng trúng người cảnh sát và bị hạ gục.)
82.LOOK UP TO SOMEBODY(Ngưỡng mộ ai đó)
I always look up to my Mom for everything she have done because of me. (Tôi đã luôn ngưỡng mộ mẹ tôi vì tất cả những gì bà làm vì tôi.)
You are whom our children always look up to. (Anh là người mà lũ trẻ luôn ngưỡng mộ.)
83. ASK SOMEBODY OUT(Mời ai đó đi chơi)
Do you believe that Jane asked me out?(Bạn có tin là Jane mời tôi đi chơi không?)
I should ask my wife out tonight, it is our anniversary. (Tôi nên mời vợ tôi đi chơi tối nay, hôm nay là kỷ niệm của chúng tôi.)
84.ADD UP TO SOMETHING(Tương đương với cái gì đó)
These clues don't really add up to what we need. (Những bằng chứng này không đủ với những gì chúng ta cần.)
Just 100 extra calories each day add up to one pound of extra body fat each week. (Chỉ cần thêm 100 calo mỗi ngày sẽ tăng thêm một pound chất béo cơ thể mỗi tuần.)
85.CALL SOMETHING OFF(Hủy bỏ điều gì đó)
They held a ballot on whether to call off the final.(Họ đã tổ chức một cuộc bỏ phiếu về việc hủy bỏ trận chung kết.)
We have called off the trip.(Chúng tôi đã hủy bỏ chuyến đi.)
86.CHECK SOMETHING/SOMEBODY OUT(Quan sát kỹ, điều tra)
We did decide to check the restaurant out.(Chúng tôi quyết định phải xem xét kỹ nhà hàng.)
The police still check him out everyday.(Cảnh sát vẫn điều tra anh ta mỗi ngày.)
87.COME ACROSS SOMETHING/ SOMEBODY(Đi ngang qua, bắt gặp một thứ gì đó tình cờ)
Jerry came across some old love letters.(Jerry tình cờ bắt gặp một số lá thư tình cũ.)
Have you ever come across such a great person?(Đã bao giờ bạn tình cờ gặp một người thật vĩ đại chưa?)
88.DO SOMETHING OVER(Làm lại một việc gì đó)
To get used to something, I have to do it over and over. (Để làm quen với điều gì, tôi phải làm đi làm lại.)
The teacher asked me to do the report over, it was so messy. (Thầy giáo yêu cầu tôi làm lại báo cáo vì nó quá lộn xộn.)
89.FIGURE SOMETHING OUT(Hiểu ra, tìm ra câu trả lời)
In the end, Kate figured out why the washing machine wasn’t working.(Cuối cùng thì Kate cũng tìm ra lý do vì sao máy giặt không họat động.)
Mark finally figured out that it is not his fault. (Mark cuối cùng cũng hiểu rằng đó không phải lỗi của cậu ta.)
Bắt đầu hỏi đường như thế nào (cách để gây chú ý, yêu cầu một sự giúp đỡ,…)
Cách để hỏi đường đi (“Could you please tell me the way to…?”)
Cách chỉ đường bằng bản đồ (“Shall I show you on the map?”, etc)
Cách chỉ đường (“Take the second turning on the left”, “Don’t cross the road”, etc)
Các hướng đi (“right”, “left”, “northwest”, etc)
Giới từ vị trí và sự chuyển động (“next to”, “over”, “along”, etc)
Các cách nói về độ dài, thời gian và ý nghĩa của các phương tiện giao thông (“It takes five minutes by train”, etc)
Cấu trúc của There is/ There are dùng để hỏi đến một địa điểm nhất định (“Is there a post office near here?”, “There is a convenience store on the corner”, etc)
Các từ dùng để miêu tả những thứ mà người được chỉ đường sẽ phải nhìn thấy trên đường để có hướng đi đúng (“ruined”, “brand new”, “tall”, “narrow”, etc)
Các cách khác nhau để nói cùng một việc (bao gồm cả cách gọi tên khác nhau giữa tiếng Anh của người Anh và người Mỹ - ví dụ như “petrol station”/ “gas station”)
Các cụm từ hoặc câu để đưa ra giải pháp khác (“I’ll take you there”, “Do you want me to show you on your phone?”, “It’s best just to get a taxi”, etc)
Tuy nhiên, trong bài viết ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau đi qua 3 giai đoạn căn bản cho cách hỏi đường và chỉ đường trong giao tiếp tiếng Anh. Các cấu trúc và chi tiết khác của phần nội dung này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ở các bài viết sau này.
GIAI ĐOẠN 1: HỎI ĐƯỜNG
Khi bắt đầu hỏi đường là lúc bạn đang yêu cầu một sự giúp đỡ từ người khác. Bạn cần phải sử dụng cấu trúc câu đặc biệt lịch sự và trang trọng. Kèm theo đó, là những lời chào gây chú ý đối với đối phương. Hãy tham khảo các cách sau:
Hello, would you please show me the way to the nearest post office?
Hi, could you please tell me the way to Ben Thanh Market?
Hoặc nếu bạn không chắc về việc địa điểm mà mình tìm kiếm có ở khu vực của mình hay không, hãy dùng các mẫu câu sau:
Is there any post office near here?
Is there any coffee shop near here?
GIAI ĐOẠN 2: CHỈ ĐƯỜNG
Trong trường hợp bạn là người chỉ đường, dưới đây là điểm ngữ pháp cần lưu ý:
Bạn nên đưa ra các chỉ dẫn một cách dứt khoát bằng kiểu câu mệnh lệnh. Đây là dạng câu bắt đầu bằng động từ, không có chủ ngữ và nó mang ý nghĩa “ra lệnh” cho ai đó làm việc gì. Có thể hiểu nôm na rằng bạn đang “ra lệnh” cho ai đó phải đi theo hướng nào đó. Dạng câu này thường không được sử dụng trong các hội thoại giao tiếp tiếng Anh, nhưng lại đặc biệt được dùng trong trường hợp cần chỉ dẫn:
Take the blue line.
Continue going straight.
Turn right at that corner.
Trong trường hợp bạn nhận được hướng dẫn chỉ đường, để chắc chắn rằng bạn đang hiểu đúng các hướng dẫn của người chỉ đường, hãy dùng câu hỏi HOW. Đây là dạng câu hỏi kèm với một loạt các tính từ dùng để hỏi thông tin chi tiết trong việc hỏi đường đi. Dưới đây là một số mẫu câu:
How long from here?(dùng để hỏi về thời lượng hoặc khoảng cách)
How many coffee shops there?(dùng để hỏi về số lượng)
Một số từ vựng và mẫu câu thường dùng để chỉ đường:
Take a right/left
Go straight
Opposite
Take the first/ second/ third right corner
Go right/ left/ straight at the light/ corner/ stop sign
Continue straight on
Turn right/ left at the light/ corner/ stop sign
Get on the bus/ subway at 12th Ave./ Whitman Street/ Yellow Lane
Follow the signs for the museum/ exhibition center/ exit
Turn left into … Street
Go down …
It’s in the middle of the block
You will pass a supermarket on your left
Take this road
Turn right at the crossroads
Go up…
It’s on the corner
Go straight ahead
Cross…
Go along…
Turn left
Turn right
It’s on your left
It’s on your right
It’s about 100 meters from here
Take the first road on the right
Take the second road on the left
It’s next to…
Một số mẫu câu dùng để hỏi đường:
Is it far?/ Is it close?
How far is it?/ How close is it?
Could you please give me directions?
Where is the nearest bank/ supermarket/ gas station?
Where can I find a bookstore/ restaurant/ bus stop/ restroom?
Is the museum/ bank/ department store near here?
Are we on the right road for London?
Can you show me on the map, please?
I’m looking for this address.
How do I find…?
Excuse me, How can I go to …?
Do you have a map?
Are you from around here?
Where is …?
Which the best way to …?
How do I get to the library?
Where is the nearest post office?
Can you tell me the way to the Big Hotel?
Pardon me, I’m lost, how do I get to …?
I’m looking for …
Could you direct me to …?
May I ask for some help? I need to get to …?
How can we get to High Park?
Is it far?
Excuse me, could you tell me how to get to the bus station?
GIAI ĐOẠN 3: KẾT THÚC HỘI THOẠI
Trong trường hợp bạn là người được chỉ đường, trước khi kết thúc hội thoại hãy chắc chắn rằng mình đã hiểu rõ các chỉ dẫn. Sau đó nói lời cảm ơn với người đã chỉ đường cho mình.
Trong trường hợp bạn là người chỉ đường, hãy chắc chắn rằng đối phương đã hiểu rõ các chỉ dẫn của mình và chúc họ may mắn sau đó.
Hãy cùng xem qua một số hội thoại mẫu bên dưới để hiểu rõ hơn về việc chỉ đường và hỏi đường nhé:
Practice Dialogue: Taking the SubwayJosua: May, do you know how to get to Marina supermarket? I've never been there before.
May: Are you driving or taking the subway?
Josua: The subway.
May: Take the blue line from 19th Ave. and change to the gray line at Times Square. Get off at 22nd street.
Josua: Just a moment, let me write this down.
May: Take the blue line from 19th Ave. and change to the gray line at Times Square. Get off at 22nd street. Got it?
Josua: Yes, thanks. Now, once I get to Times Square, how do I proceed?
May: Once you are on 22nd street, go straight, past the bank. Take the first left and continue going straight. It's across the street from Jack’s Store.
Josua: Can you repeat that?
May: Once you are on 22nd street, go straight, past the bank. Take the first left and continue going straight. It's across the street from Jack’s Store.
Josua: Thanks, May. How long does it take to get there?
May: It takes about a half-hour. When is your meeting?
Josua: It's at 11 a.m. I'll leave at 10:30.
May: That's a busy time. You should leave at 10.
Josua: OK. Thanks, May.
May: You’re welcome.
Practice Dialogue: Taking Directions Over the TelephoneHarry: Hello, this is Harry.
Sue: Hi Harry. This is Sue.
Harry: Hi Sue. How are you?
Sue: I'm fine. I need your directions. Do you have a moment?
Harry: Of course, how can I help you?
Sue: I'm driving to the Ava Mall later today. Could you give me directions?
Harry: Sure. Are you leaving home?
Sue: Yes.
Harry: OK, take a left onto 11th street and drive to the freeway entrance. Take the freeway toward Illinoise.
Sue: How far is it to the Ava Mall from my home?
Harry: It's about 25 miles. Continue on the freeway to exit 19. Take the exit and turn right onto Groce at the stoplight.
Sue: Let me repeat that. Take the freeway to exit 19 and turn right onto Groce.
Harry: That's right. Continue on Groce for about two miles and then turn left onto 12th Ave.
Sue: OK.
Harry: On 12th Ave., take the second right into the Ava Mall.
Sue: Oh that's easy.
Harry: Yes, it's very easy to get to.
Sue: How long does it take to get there?
Harry: If there's no traffic, about 15 minutes. In heavy traffic, it takes about 35 minutes. Sue: Well, I hope there is no traffic now.
Harry: Yes, that's right. Can I help you with anything else?
Sue: No that's it. Thanks for your help.
Harry: OK. Enjoy the shopping.
Sue: Thanks, Harry. Bye.
Practice Dialogue: Directions to the Museum(Đoạn hội thoại trên đường)
Parkon: Excuse me, could please you help me? I'm lost!
Helper: Sure, where would you like to go?
Parkon: I'd like to go to the museum, but I can't find the way. Is it near here?
Helper: No, not really. It's about a few minutes walk.
Parkon: Should I call for a taxi?
Helper: No, It's very easy to find. Really. I could give you directions.
Parkon: Thank you. That's very kind of you.
Helper: You’re welcome. Now, go along this street to the traffic lights. Do you see them?
Parkon: Yes, I can see them.
Helper: Right, at the traffic lights, turn left into Queen Susan Ave.
Parkon: Queen Susan Ave.
Helper: Right. Go straight. Take the second left and enter Dave Drive.
Parkon: OK. Queen Susan Ave., straight on and then the first left, Dave Drive.
Helper: No, it's the second left.
Parkon: Ah, right. The second street on my left.
Helper: Right. Just follow Dave Drive and the museum is at the end of the road.
Parkon: Great. Thanks again for your help.
Helper: Not at all.
Practice Dialogue: Directions to a SupermarketHenry: Could you go to the supermarket and get some food? There's nothing left in the fridge!
Mary: Sure, but I don't know the way. We've just moved here.
Henry: I'll show you how to get there.
Mary: Great. Thanks.
Henry: At the end of this street, take a right. Then drive three miles to Black Ave. After that, take another mile to...
Mary: Let me write this down. I might couldn’t remember.
Henry: OK. First, take a right at the end of the street.
Mary: Got it.
Henry: Next, drive three miles to Black Ave.
Mary: Three miles to Black Ave. After that?
Henry: Take a left onto 25th Street.
Mary: Left onto 25th Street.
Henry: The supermarket is on the left, next to the bank.
Mary: How far is it after I turn on to 25th Street?
Henry: It's not far, maybe about 500 yards.
Mary: OK. Great. Is there anything special you want?
Henry: No, just the usual. Well, if you could get some beer that would be great!
Mary: OK, just this once!
Cách trả lời phỏng vấn bằng Tiếng Anh với 8 câu hỏi thường gặp
Đã đến lúc bạn phát hoảng rồi đây. Bạn sẽ phải trả lời như thế nào? Họ sẽ hỏi những gì? Bạn cần phải nói gì để gấy ấn tượng với nhà tuyển dụng và khiến họ chọn bạn?
Bình tĩnh nào. Đừng lo lắng.
Hầu như tất cả mọi người đã từng đi phỏng vấn xin việc đều hơi sợ một chút, cơ hội này thực sự có thể thay đổi cuộc đời bạn, mãi mãi!
Dưới đây là 8 câu hỏi nhà tuyển dụng thường hỏi, chúng ta sẽ cùng đi qua cách trả lời cho từng câu hỏi đó và trở nên nổi bật trong cuộc phỏng vấn.
Có một số tin tức tuyệt vời khi nói đến các cuộc phỏng vấn việc làm. Nhưng không phải tất cả đều quá tệ và kinh khủng. Hầu hết các nhà tuyển dụng ngày nay hỏi những người được phỏng vấn (bạn) những câu hỏi cơ bản giống nhau. Vì vậy, chỉ cần cẩn thận chuẩn bị, bạn có thể trả lời rất tốt trong cuộc phỏng vấn của bạn.
Trước khi bước vào các vòng phỏng vấn tiếng Anh căng thẳng, bạn đã phải vượt qua vòng tuyển chọn CV, bài viết sau đây sẽ cực kỳ hữu ích cho bạn: Cách viết CV Tiếng Anh ấn tượng.
Các câu hỏi phỏng vấn Tiếng Anh
Câu hỏi 1:Tell me about yourself (Nói cho tôi biết về bạn)
Sau những lời chào, những cái bắt tay và tự giới thiệu về mình, điều kế tiếp nhà tuyển dụng chắc chắn sẽ yêu cầu bạn giới thiệu về mình.
Điều này có vẻ dễ dàng cho bạn, bạn đã luyện tập nhiều trong lớp tiếng Anh của mình, nhưng điều bạn cần là phải nói đúng những gì nhà tuyển dụng cần nghe.
Đừng nói những thứ như:
“I was born in New York. I love playing computers and surfing the information.”(Tôi sinh ra ở New York. Tôi thích chơi máy tính và tìm kiếm thông tin).
Hoặc những thứ như:
“I have two sisters. My family has five people.” (Tôi có hai em gái. Gia đình tôi có năm người.)
Chắc chắn nhà tuyển dụng không muốn biết tất cả mọi thông tin cá nhân của bạn đâu. Điều họ muốn biết là bạn và kế hoạch phát triển bản thân của bạn trong sự nghiệp, và những điều liên quan đến vị trí mà bạn đang ứng tuyển.
Ngoài ra, hãy chắc chắn rằng bạn không sử dụng tiếng lóng không chính thức hoặc mắc bất kỳ lỗi ngữ pháp cơ bản nào.
Ví dụ:
I have been working as an internship chef at a small German restaurant for a year and my duties included assisting the head chef and preparing salads. I have always been interested in cooking and it is exactly why I chose to follow this career path. I studied at Rhunion college, where I gained my first level cooking diploma.
Tôi đã làm việc như một đầu bếp thực tập tại một nhà hàng Đức nhỏ trong một năm và nhiệm vụ của tôi là phụ tá cho đầu bếp trưởng và chuẩn bị món salads. Tôi đã luôn thích nấu ăn và đó chính xác là lý do vì sao tôi chọn đi theo con đường nghề nghiệp này. Tôi đã học ở trường đại học Rhunion, nơi tôi đã có bằng cấp nấu ăn đầu tiên.
Chúng tôi có một bài viết chi tiết về cách giới thiệu bản thân bằng Tiếng Anh khi phỏng vấn, hãy xem qua nhé, nó sẽ hữu ích cho bạn đấy.
Câu hỏi 2:What are your strengths?(Điểm mạnh của bạn là gì?)
Khi người phỏng vấn hỏi bạn câu hỏi này, họ muốn biết tất cả những phẩm chất tích cực của bạn. Những phẩm chất tích cực này cần liên quan đến những gì họ muốn và đang tìm kiếm.
Vì vậy, trước khi bạn tham gia vào cuộc phỏng vấn của mình, hãy chắc chắn rằng bạn thực hiện nghiên cứu của mình xem loại người nào phù hợp với công việc này, đặc biệt là nếu bạn là một người mới đi làm lần đầu tiên.
Hãy coi câu hỏi này như một cơ hội để quảng cáo bản thân - bạn là sản phẩm, bây giờ bạn hãy tự tiếp thị. Điều cần nhớ ở đây là bạn đừng chỉ liệt kê một số tính chất mà bất kỳ ai cũng có. Thay vào đó, hãy sử dụng các ví dụ để bổ trợ thêm cho đặc điểm của bạn.
I’m a punctual person. I always arrive work early and complete all my works on time. My previous job had a lot of deadlines and I always made sure to be adhered to all my jobs.
Tôi là một người đúng giờ. Tôi luôn đến làm việc sớm và hoàn thành mọi công việc đúng hạn. Công việc trước đây của tôi có rất nhiều thời hạn và tôi luôn đảm bảo tuân thủ tất cả các công việc của mình.
Deadlines: hạn chót của một công việc mà bạn phải làm
Keep deadlines: thành ngữ nói về việc bạn luôn giữ đúng hạn đối với các công việc mà bạn nhận.
Adhered:tôn trọng – đồng nghĩa với respect
To Be A Team-Player –To Be A Team-Worker (Người làm việc nhóm)
I consider myself to be a team-player. I love to work with a team and I find that it’s much easier to achieve something when we work together and communicate well.
Tôi coi mình là người làm việc nhóm. Tôi thích làm việc với nhóm và tôi nhận ra rằng sẽ dễ dàng hơn để đạt được điều gì đó khi chúng tôi làm việc cùng nhau và giao tiếp tốt với nhau.
To Be Ambitious –To Have Goals(Tham vọng)
I am ambitious. I have always set myself goals and let them motivate me to work hard. I have achieved some of my goals and now I am looking forward to improving myself and growing.
Tôi có tham vọng. Tôi luôn đặt ra cho mình những mục tiêu và để chúng thúc đẩy tôi làm việc chăm chỉ. Tôi đã đạt được một số mục tiêu của mình và bây giờ tôi đang mong muốn cải thiện bản thân và phát triển.
To Take Initiative –To Be Proactive (Chủ động)
When I work, I am always proactive. If I see something that needs doing, I don’t wait to be told, I just do it. I believe that to be get anywhere in life, you need this.
Khi tôi làm việc, tôi luôn chủ động. Nếu tôi thấy điều gì đó cần làm, tôi không chờ đến khi được yêu cầu, tôi chỉ cần làm điều đó. Tôi tin rằng để có được bất cứ nơi nào trong cuộc sống, bạn cần điều này.
To Keep Your Cool (Giữ bình tĩnh trong tất cả các tình huống)
I think it is really important to be able to stay calm. It can be really stressful, but one of my greatest qualities is that I can keep my cool and it is not easy for the pressure to get to me, and this helps me achieve all my goals and remain focused.
Tôi nghĩ rằng nó thực sự quan trọng để có thể giữ bình tĩnh. Có thể thực sự căng thẳng, nhưng một trong những phẩm chất lớn nhất của tôi là tôi có thể giữ bình tĩnh và áp lực không dễ dàng để đến với tôi, và điều này giúp tôi đạt được tất cả các mục tiêu của mình và vẫn tập trung.
Một số danh từ và tính từ khác bạn có thể tham khảo để miêu tả bản thân mình:
Focused (Adj)
Tính tập trung cao
Problem-solver (N)
Người chuyên giải quyết các vấn đề
Negotiate (V)
Người có khả năng đàm phán cao
Confident (adj)
Người tự tin
Team building skills (N)
Người có khả năng xây dựng đội ngũ
To have a good work ethic (V)
Người có đạo đức công việc tốt
Lưu ý:
Đừng cố gắng viết ra và học thuộc các câu trả lời, điều đó sẽ khiến bạn như trả bài trong cuộc phỏng vấn. Hãy cố gắng nắm bắt các từ vựng trên và làm quen với chúng để sử dụng thật tự nhiên nhé.
Ngoài ra, cùng một vấn đề về điểm mạnh của bạn, nhà tuyển dụng có thể sử dụng một số cách hỏi khác nhau như:
Why do you think we should hire you? (Bạn nghĩ vì sao chúng tôi nên tuyển bạn?)
Why do you think you’re the best person for this job? (Bạn nghĩ vì sao bạn là người phù hợp nhất cho công việc này?)
What can you offer us? (Bạn có thể làm được gì cho chúng tôi?)
What makes you a good fit for our company? (Điều gì khiến bạn phù hợp với công ty chúng tôi?)
Câu hỏi 3:What are your weakness? (Điểm yếu của bạn là gì?)
Bạn sẽ phải đối diện với câu hỏi này một cách thành thật nhất. Không ai hoàn hảo cả, và việc thừa nhận điểm yếu của mình sẽ khiến nhà tuyển dụng đánh giá bạn tốt hơn. Nhà tuyển dụng luôn hiểu rằng mỗi người đều có điểm yếu của riêng mình, và điều họ đánh giá là bạn đối mặt với điểm yếu của bản thân như thế nào và bạn đánh giá thành thật về bản thân mình ra sao.
Một mẹo khác ở đây là biến những phẩm chất yếu hơn thành phẩm chất tích cực.
Ví dụ, điểm yếu của bạn là bạn dành quá nhiều thời gian cho các dự án khiến bạn làm việc chậm hơn. Biến điều đó thành tích cực bằng cách nói:
I was sometimes slower in completing my tasks compared to others because I really want to get things right.I always double or sometimes triple-checked everything.
Tôi đôi khi hoàn thành công việc chậm hơn một số người vì tôi luôn muốn mọi thứ phải hoàn hảo. Tôi luôn kiểm tra lại hai hay ba lần tất cả mọi thứ.
Mẹo tiếp theo là bạn có thể nói về điểm yếu của bạn và nhắc đến cách bạn cố gắng khắc phục nó như thế nào. Ví dụ như bạn có điểm yếu là bạn rất hay quên mọi thứ:
I have created atime-management system, which allows me to list all my duties and organize my deadlines so I have a clearer idea of what I need to do.
Tôi đã tạo ra một hệ thống quản lý thời gian, cho phép tôi liệt kê tất cả các nhiệm vụ của mình và sắp xếp thời hạn để tôi có một ý tưởng rõ ràng hơn về những gì tôi cần làm.
Câu hỏi 4:Why did you leave your last job? (Tại sao bạn rời công việc trước đây?)
Nếu bạn đang ứng tuyển vào công việc đầu tiên của mình, câu hỏi này chắc chắn không dành cho bạn.
Tuy nhiên, nếu bạn đã từng đi làm, nhà tuyển dụng muốn biết vì sao bạn không muốn làm việc ở đó nữa. Bạn có rời đi vì bị đuổi hay không? Hay chỉ đơn giản là bạn nghỉ việc? Hay vì công việc đó không cần bạn nữa?
Nếu bạn là người chủ động nghỉ việc, tốt nhất là đừng nói những điều tiêu cực về công việc cũ của mình hoặc sếp cũ cũng vậy. Hãy nhớ rằng việc nói xấu về nơi làm việc cũ và sếp cũ chỉ khiến cho bạn trở nên tệ hơn trong mắt nhà tuyển dụng.
Thay vào đó bạn có thể nói:
I’m looking for new challenges.(Tôi đang tìm kiếm những cơ hội mới.)
I feel I wasn’t able to show my talents.(Tôi đã không thể hiện được hết khả năng của bản thân mình.)
I’m looking for a job that suits my qualifications.(Tôi đang tìm một công việc phù hợp với các khả năng của mình.)
I’m looking for a job where I can grow with the company.(Tôi đang tìm một công việc mà tôi có thể phát triển cùng với sự phát triển của công ty.)
Câu hỏi 5:Tell us about your education? (Nói cho chúng tôi về học vấn của bạn?)
Đây là câu hỏi mà nhà tuyển dụng muốn biết tất cả về những gì bạn đã từng học được có liên quan đến công việc mà bạn đang ứng tuyển.
Ví dụ như những khóa huấn luyện chuyên nghiệp mà bạn từng trải qua hoặc những phần học vấn của bản thân bạn (như đại học, cao đẳng hay trường nghề…) Bạn không cần phải liệt kê tất cả mọi thứ từ tiểu học, bạn chỉ cần nhấn mạnh vài điểm.
Các từ vựng chuyên dụng mà bạn có thể dùng để nói:
Degrees:trình độ học 3-4 năm thuộc hệ thống đào tạo cao đẳng, đại học
Diploma:bằng cấp ngắn hạn, thường là những bằng cấp mà bạn chỉ tốn một khoảng thời gian ngắn để học (khoảng vài tháng đến 1 năm).
Certificate:các chứng chỉ từ các khóa đào tạo mà bạn đã từng tham gia huấn luyện.
Lưu ý: bạn cần phải đem theo các chứng từ cần thiết phòng trường hợp họ cần bằng chứng.
Nếu nhà tuyển dụng hỏi bạn: “Tell us about your scholastic record” (Nói cho tôi biết về kết quả học của bạn). nhà tuyển dụng muốn biết rằng bạn đã được loại gì khi tốt nghiệp hoặc điểm của bạn ra sao.
Câu hỏi 6:Where do you see yourself 5 years from now?(Bạn thấy mình ở đâu sau 5 năm nữa?)
Đây là câu hỏi mà họ muốn biết về mục tiêu của bạn liên quan đến con đường nghề nghiệp của bạn. Hãy cẩn thận với những gì bạn sắp nói, bởi đây là lúc bạn cần sự tham vọng của mình, nhưng đừng quá tham vọng bởi vì bạn sẽ khiến nhà tuyển dụng cảm thấy bạn là một mối đe dọa.
Bạn có thể dùng các cấu trúc:
By then I will have….(Đến lúc đó tôi sẽ….)
I would have liked to… (Tôi sẽ muốn….)
Và đây là những gợi ý cho câu trả lời của bạn:
Improved my skills(Phát triển các kỹ năng của tôi.)
Created more of a name for myself in the industry.(Tạo thêm tên tuổi cho bản thân trong ngành.)
Become more independent in what I do and productive (Trở nên độc lập hơn trong những gì tôi làm và làm việc hiệu quả)
Enhanced my knowledge.(Phát triển kiến thức của bản thân.)
Achieved a higher position.(Đạt được một vị trí cao hơn.)
Become a team leader…(Trở thành một trưởng nhóm…)
Câu hỏi 7:What kind of salary do you expect? (Bạn muốn mức lương thế nào?)
Hãy đưa một mức lương hợp lý. Hãy chắc chắn rằng bạn thực hiện nghiên cứu của bạn về mức lương phù hợp với công việc mà bạn đang ứng tuyển.
Tuyệt đối đừng nói “I don’t know – Tôi không biết”, điều đó khiến bạn trở nên không chắc chắn. Hãy tự tin và đặt giá cho bản thân bạn mà không bán bản thân quá thấp hoặc quá cao.
Sự thật của vấn đề là, họ đã có sẵn mức lương, nhưng đây là cách họ kiểm tra nếu bạn biết về ngành bạn đang ứng tuyển và sự nhận thức được các kỹ năng của mình.
Một số mẫu câu bạn có thể nói:
I would like to know about your offer first.(Tôi muốn biết đề xuất của công ty trước.)
I want the salary to be the same as those who are at my level.(Tôi muốn mức lương giống như những người cùng trình độ với mình.)
Câu hỏi 8:Do you have any questions for me/us? (Bạn có câu hỏi gì cho chúng tôi?)
Chắc chắn bạn phải có nhé. Đây là cách một người phỏng vấn thường sẽ kết thúc cuộc phỏng vấn. Họ không chỉ lịch sự - nhà tuyển dụng cần bạn nói.
Hãy nhớ rằng, họ vẫn tiếp tục đánh giá bạn khi bạn trả lời câu hỏi này. Vì thế bạn đừng hỏi điều gì ngớ ngẩn.
Ví dụ:
“what kind of work does your company do?” (Công ty bạn làm loại công việc gì thế?)
Hoặc bạn hỏi “How much vacation time do I get each year?” (Mỗi năm tôi được nghỉ lễ bao nhiêu lần?)
Bạn muốn tìm hiểu thêm thông tin nhưng bạn lại không thể đặt câu hỏi, điều này sẽ khiến nhà tuyển dụng nghĩ rằng bạn không hứng thú với vị trí công việc đó. Hãy hỏi những câu đại loại như:
Do you have any examples of projects that I would be working on if I were to be offered the job?(Bạn có bất kỳ ví dụ nào về các dự án mà tôi sẽ thực hiện nếu tôi được mời làm việc không?)
➜ Điều này cho thấy rằng bạn rất quan tâm đến công việc thực tế và không chỉ là quan tâm đến việc được tuyển dụng.
What is the typical day for thisposition (job)? (Ngày điển hình cho vị trí (công việc) này là gì?)
➜ Tìm hiểu các loại nhiệm vụ có liên quan và loại công việc bạn sẽ làm trên cơ sở hàng ngày.
Does the company offer in-house training to staff? (Công ty có cung cấp các khóa huấn luyện nội bộ cho nhân viên không?)
➜ Điều này cho thấy sự quan tâm của bạn không chỉ ở vấn đề được nhận làm việc mà còn muốn cải thiện và phát triển.
What is the next step?(Bước tiếp theo sẽ là gì?)
➜ Đây là một cách để hỏi những gì tiếp theo trong quá trình phỏng vấn. Họ sẽ cho bạn biết cần bao nhiêu ngày để đưa ra quyết định của họ và sẽ thông báo cho bạn nếu bạn cần quay lại để phỏng vấn lần thứ hai.
Vậy là bạn đã nắm được cách để trả lời các câu hỏi phỏng vấn từ các nhà tuyển dụng. Bạn hãy tự tin và bình tĩnh nhé. Chúc bạn thành công!
Cách đặt câu hỏi trong Tiếng Anh - Hướng dẫn chi tiết
Phần 1: Câu hỏi dạng Yes / No (Có / Không)
BƯỚC 1: Viết/đọc lên câu khẳng định đơn giản.
Bắt đầu với việc viết/đọc thầm trong đầu câu khẳng định, câu này có thể có một động từ “to be”, hoặc một câu đơn giản thể hiện rõ ràng những gì bạn muốn hỏi. Câu có thể là bất cứ điều gì bạn thích, miễn là nó không quá phức tạp.
Một số ví dụ các câu mà bạn có thể đặt ra:
It is cold outside. (Trời bên ngoài lạnh.)
You are happy. (Bạn đang hạnh phúc.)
You can drive a car. (Bạn có thể lái xe hơi.)
You will be working tomorrow. (Bạn sẽ làm việc ngày mai.)
BƯỚC 2: Chuyển động từ “to be” ra đầu câu.
Để chuyển một câu đơn giản có động từ “to be” thành một câu hỏi, chúng ta chuyển động từ “to be” đó ra đầu câu. Làm tương tự với các động từ khác. Sau đó chúng ta đặt dấu chấm hỏi ở cuối câu nếu như bạn đang viết ra câu hỏi đó. Còn nếu như đang nói, thì việc của bạn là lên giọng ở cuối câu.
Ví dụ:
Is it cold outside? (Bên ngoài có lạnh không?)
Are you happy? (Bạn có hạnh phúc không?)
Can you drive a car? (Bạn lái xe được không?)
Will you be working tomorrow? (Bạn có làm việc ngày mai không?)
BƯỚC 3:Đối với các động từ thường chúng ta cần trợ động từ DO hoặc DOES
Khi động từ trong câu không phải là động từ để hỏi, chúng ta không dễ dàng chỉ là chuyển động từ ra đầu câu để tạo thành câu hỏi nữa. Lúc này, chúng ta cần để nguyên động từ ở chỗ đó, chuyển nó thành nguyên mẫu nếu như nó đang được chia theo chủ thể của câu nói. Và sau đó chúng ta thêm trợ động từ DO hoặc DOES vào đầu câu để tạo thành câu hỏi. Cuối cùng, vẫn là phải nhớ đặt dấu chấm hỏi ở cuối câu nếu bạn đang viết và lên giọng ở cuối câu nếu bạn đang nói.
➜ DO dành cho chủ thể là danh từ số nhiều, đại từ ngôi thứ 1, thứ 2 và thứ 3 số nhiều.
➜ DOES dành cho chủ thể là danh từ số ít, đại từ ngôi thứ 3 số ít.
Ví dụ:
Kelvin and Layla cook together often. (Kelvin và Layla nấu ăn cùng nhau thường xuyên.) ➜ Do Kevin and Layla cook together often? (Kelvin và Layla có thường xuyên nấu ăn cùng nhau không?)
Kyle played soccer yesterday. (Katherine chơi bóng đá ngày hôm qua.) ➜ Did Kyle play soccer yesterday? (Katherine có chơi bóng đá hôm qua hay không?)
Phần 2: Đặt câu hỏi với từ để hỏi
BƯỚC 1
Hỏi WHAT hoặc WHICH để hỏi về cái gì. WHAT và WHICH là những từ để hỏi bạn sẽ cần để sử dụng khi hỏi về cái gì đó, như là một đối tượng, món ăn hoặc hoạt động gì đó. Dùng từ để hỏi để bắt đầu hỏi về một cái gì đó.
Ví dụ:
What is your favorite flavor of ice cream? ➜ Which flavor of ice cream is your favorite? (Vị kem ưa thích của bạn là gì?)
What do you want to do today? (Bạn muốn làm gì hôm nay?)
Which museum would you like to visit today? (Hôm nay bạn muốn thăm bảo tàng nào?)
BƯỚC 2
Dùng WHERE để hỏi về các vị trí. WHERE là từ để hỏi về các vị trí. Bắt đầu câu hỏi với WHERE để hỏi về một nơi để gặp nhau, một vị trí mà bạn đang tìm kiếm, hoặc hỏi một điều gì đó có liên quan đến một địa điểm hoặc vị trí nào đó.
Ví dụ:
Where do you want to meet for lunch? (Bạn muốn gặp ở đâu để ăn trưa?)
Where are you from? (Bạn từ đâu đến?)
BƯỚC 3
Dùng WHO để hỏi về một người nào đó. Nếu bạn muốn biết một điều gì đó về một ai đó, hãy bắt đầu bằng từ để hỏi WHO. Từ để hỏi này còn có thể giúp bạn xác định người có liên quan đến việc gì đó.
Ví dụ:
Who is the manager of this coffee shop? (Ai là quản lý của quán café này?)
Who will pick me up to go to the airport? (Ai sẽ đón tôi để đi ra phi trường?)
BƯỚC 4
Dùng WHEN để hỏi về thời gian. Bạn có thể cần biết về thời điểm nào đó trong ngày, hỏi giờ, hoặc một chi tiết công việc nào đó vào một thời điểm nào đó, bạn dùng WHEN để đặt câu hỏi.
Ví dụ:
When are we going to the movie? (Khi nào chúng ta đi xem phim?)
When should I expect you to deliver the report? (Lúc nào thì tôi nên mong chờ bạn gửi báo cáo?)
BƯỚC 5
Dùng HOW để hỏi về một quá trình hoặc một tính chất. HOW là một từ để hỏi có thể dùng khi bạn muốn tìm hiểu về một quy trình hoặc tính chất của việc gì đó. Chúng ta dùng HOW ở đầu câu khi bạn muốn biết về các bước để hoàn thiện một công việc gì đó.
How do you get to the university? (Bạn đi đến trường đại học như thế nào?)
How do you cook this? (Bạn nấu món này như thế nào?)
BƯỚC 6
Hỏi HOW MANY hoặc HOW MUCH để hỏi về số lượng. Trong đó HOW MUCH dùng để hỏi về những thứ không đếm được hoặc hỏi giá về một dịch vụ nào đó, trong khi HOW MANY dùng để hỏi về số lượng của những điều đếm được.
Ví dụ:
How much does a haircut cost? (Cắt tóc hết bao nhiêu tiền?)
How much for a cake? (Bánh này bao nhiêu tiền?)
How many cookies should I bake? (Tôi nên làm bao nhiêu bánh quy?)
How many people will come to dinner? (Bao nhiêu người sẽ đến bữa tối nay?)
Phần 3 Đặt câu hỏi gián tiếp
Bước 1
Xác định khi nào thì cần sử dụng một câu hỏi gián tiếp để hỏi một cách lịch sự. Đôi khi những câu hỏi mà bạn hỏi bằng tiếng Anh có thể nghe hơi cùn và hơi gay gắt. Khi bạn cần hỏi một người lạ một câu hỏi hoặc khi bạn muốn đảm bảo rằng câu hỏi của bạn nghe có vẻ lịch sự, bạn có thể muốn làm dịu nó bằng một cụm từ gián tiếp ngay từ đầu.
Ví dụ, nếu bạn cần biết thời gian, hỏi một người lạ, thì “What time is it?” có thể nghe hơi thô lỗ hoặc đột ngột. Đây sẽ là một tình huống tốt để sử dụng một câu hỏi gián tiếp. Tương tự cho một câu hỏi về phương hướng. Ví dụ, nếu bạn chỉ cần đi đến một người lạ và hỏi: “How do you get to the airport?” họ có thể bị bất ngờ bởi tính trực tiếp của câu hỏi. Đây là một tình huống tốt để bạn có thể sử dụng một câu hỏi gián tiếp.
Bước 2
Bắt đầu bằng cụm từ để hỏi “COULD YOU PLEASE TELL ME” hoặc “DO YOU KNOW.” Hai cụm từ để hỏi này nên bắt đầu câu của bạn với một trong số các cụm từ này và làm theo cụm từ với những gì bạn muốn biết. Ví dụ bạn có thể hỏi:
Could you please tell me how to get to the theatre?
➜ Do you know how to get to the theatre? (Bạn chỉ tôi đường đi đến nhà hát được không?)
Could you please tell me the time?
➜ Do you know the time? (Mấy giờ rồi bạn?)
Bước 3
Di chuyển động từ "to be" đến cuối câu. Nếu bạn đang hỏi một câu hỏi bắt đầu bằng một dạng của "to be", thì bạn có thể chuyển câu hỏi đó đến cuối câu sau khi thêm cụm từ câu hỏi gián tiếp. Ví dụ:
Where is the bus stop?
➜ Do you know where the bus stop is? (Bạn có biết trạm xe bus ở đâu không?)
What time is it?
➜ Could you please tell me what time it is? (Bạn biết mấy giờ rồi không?)
Phần 4: Dùng câu hỏi đuôi để xác nhận chuyện gì đó
BƯỚC 1
Xác định rằng bạn cần dùng câu hỏi đuôi để xác nhận chuyện gì đó. Bạn có thể gặp phải tình huống mà bạn nghĩ rằng bạn biết câu trả lời là gì, nhưng bạn muốn chắc chắn. Trong những tình huống này, bạn có thể đặt câu hỏi đuôi để xác nhận. Một câu hỏi đuôi bao gồm một câu có thể là một câu độc lập và theo sau là một cụm từ câu hỏi ngắn, như là “don’t you,” “aren’t we,” hoặc là “doesn’t she.”
Ví dụ:
Nếu bạn muốn xác nhận chuyện thời điểm mà bạn cần đi đến sân bay, bạn cần hỏi: “We need to leave for the airport at 7:00am tomorrow morning, don’t we?” (Chúng ta cần đi đến sân bay lúc 7h sáng mai, đúng không?)
Hoặc, bạn cần xác nhận việc một người bạn của bạn sẽ đón bạn vào một thời điểm nhất định, bạn cần hỏi: ”You will be here to get me at 6:30pm tonight, won’t you?” (Bạn sẽ đón tôi lúc 6:30 tối nay, phải không?)
BƯỚC 2
Nói câu mà bạn muốn xác nhận và sau đó tạm dừng một khoảng thời gian ngắn. Câu hỏi đuôi rất dễ hình thành vì bạn chỉ cần nói câu bạn muốn xác nhận, sau đó thêm một cụm câu hỏi ở cuối. Bắt đầu bằng cách nói câu như bạn thường làm với một khoảng dừng ngắn ở cuối.
Ví dụ:
Bạn muốn xác nhận thời gian của bữa tối là 7h30, bạn nói: “Dinner is served at 7:30pm.”
Để xác nhận địa điểm gặp nhau của bạn và người bạn là ở sân bay, bạn có thể nói: “We are going to meet at the airport.”
BƯỚC 3
Thêm phần đuôi “DOESN’T IT” hoặc “ISN’T IT” để xác nhận việc gì đó sẽ xảy ra. Để thêm phần đuôi để hỏi về một sự kiện, bạn sẽ thêm “doesn’t it” or “isn’t it.”. Trong đó, việc chọn lựa để thêm phần đuôi câu hỏi hoàn toàn phụ thuộc vào câu bạn muốn hỏi.
Ví dụ:
Khi bạn nói “Dinner is served at 7:30pm,” thì đuôi câu hỏi sẽ là “isn’t it?” ➜ Dinner is served at 7:30pm, isn’t it?
Dạng khác của câu hỏi này để dùng đuôi “doesn’t it” ➜ “The dining room closes at 9:00pm, doesn’t it?”
BƯỚC 4
Dùng “DON’T YOU,” “ISN’T HE/SHE,” OR “AREN’T THEY” để xác nhận hành động của một người nào đó. Khi bạn muốn xác nhận việc gì đó có liên quan đến một gười nào đó, dùng danh từ hoặc đại từ thích hợp cùng với động từ “to be”.
Ví dụ:
You are coming to party with me, aren’t you? (Bạn sẽ đi đến bữa tiệc với tôi phải không?)
You want to go to the Korean restaurant, don’t you? (Bạn muốn đến nhà hàng Hàn Quốc phải không?)
Billy and Johnathan are meeting us for drinks later, aren’t they? (Billy và Johnathan sẽ uống cùng chúng ta sau, phải không?)
Steve and Daniel want to order a pizza tonight, don’t they? (Steve và Daniel muốn gọi pizza tối nay, phải không?)
She is going with us to the coffee shop tomorrow, isn’t she? (Cô ấy sẽ đi cùng chúng ta đến quán café ngày mai, phải không?)
3 Cách để ngưng buôn chuyện trong giao tiếp Tiếng Anh
Hầu hết chúng ta đều không thích buôn chuyện, không thích
nói về người khác khi không có họ ở đó, hoặc tệ hơn là nói về những người chúng
ta gần như không biết gì về họ, ngoài những chuyện do người khác kể lại. Không có gì thú vị hay tích cực từ những câu chuyện như thế. Vậy thì, khi gặp
phải tình huống buôn chuyện trong giao tiếp tiếng Anh, bạn nên làm gì? Làm cách nào để bạn có thể đáp lời và chấm dứt buôn chuyện
một cách thẳng thắn nhưng vẫn lịch sự?
Bạn sẽ dễ dàng có một người bạn, mà mỗi khi gặp mặt, người đó sẽ nói về một người nào đó vắng mặt mà bạn hoàn toàn không muốn nghe và bạn thật sự khó khăn khi phải ngừng lại việc đó bằng một cách mà sẽ không khiến bạn mình khó chịu. Bạn rất thích người bạn này nhưng bạn muốn nói về những chuyện khác hơn là nói về người khác. Vậy bạn phải làm sao?
Bài viết này sẽ giúp bạn thực hiện chính xác việc đó.
Để lần tới mỗi khi bạn nghe ai đó nói: “OMG! Did you hear what she said yesterday?
She’s so ridiculous!” bạn sẽ biết
cách để họ dừng lại và vẫn giữ được hòa khí của câu chuyện.
Bí kíp 1: Đổi chủ đề
Bí kíp đầu
tiên là bạn đơn giản chỉ cần đổi chủ đề. Nếu bạn cứ đổi chủ đề mỗi khi cuộc
buôn chuyện có vẻ sắp bắt đầu, vài lần sau đó người ta sẽ nhận ra rằng bạn thật
sự không thích buôn chuyện. Bạn có thể ngay lập tức đổi sang một chủ đề hoàn
toàn khác, ví dụ như:
Hey, did you see that new movie?
I’ve just booked tickets to a show.
Anyway, how was your presentation the other day?
Ở đây, khi ai đó bắt đầu nói “OMG! Did you hear what she said
yesterday”, bạn có
thể ngay lập tức: “No, I didn’t. But
anyway, did you see that new movie?”. Trong tình huống đó, bạn đã trả lời
người bạn của mình rằng bạn không có và cũng không quan tâm đến việc gì đó của
ai đó khác, và dù sao thì, bạn cũng muốn nói về một chủ đề khác thú vị hơn.
Bí kíp 2: Dập tắt nó
Nếu như bạn
đã cố gắng đổi chủ đề, nhưng người bạn của bạn thật sự thích thú với việc nói
những chuyện tiêu cực về một người nào đó, thì đã đến lúc bạn cần phải trực
tiếp thẳng thắn dập tắt nó và đặt dấu chấm hết cho câu chuyện bằng cách nói ra
cảm nghĩ của mình với người bạn kia. Vấn đề là, đặc biệt khi đang đối diện với
bạn bè, tốt hơn hết bạn phải dùng “I” và miêu tả cảm giác của bạn, chứ không
nên dùng “You” và nói về việc họ khiến bạn cảm thấy không vui. Bạn vẫn cần phải
giữ hòa khí với bạn của mình, nên đừng nói những lời khiến họ cảm thấy mặc cảm
vì có lỗi. Ví dụ như bạn có thể nói:
I don’t feel right talking about people behind their backs.
This conversation is making me uncomfortable.
I’m not really into gossip, can we talk about something else?
Và sau đó
ngay lập tức yêu cầu thay đổi chủ đề. Tiếp theo hãy nói:
Can we talk about something else?
Would you mind changing the topic?
Would it be okay if we changed the subject?
I think we need to move on.
I think we need to change the subject.
Ở đây, khi
sử dụng cụm từ “be not really into”,
bạn thể hiện thái độ rõ ràng rằng bạn thật sự không thích chủ đề này. Sau khi bạn
đã chân thành nói về cảm giác của mình, rằng bạn không thích chủ đề này, sau đó
yêu cầu đổi sang một chủ đề khác, bạn của bạn chắc chắn sẽ hiểu ý và cùng bạn
nói về chủ đề khác. Hãy nhớ giữ cho mình một ngữ điệu thật thân thiện và gần
gũi để câu nói của bạn hiệu quả hơn nhé.
Bí kíp 3: Tạo cơ hội thay đổi cho tất cả mọi
người
Bí kíp thứ 3
này được dùng đến là khi bạn thật sự hy vọng rằng mọi thứ có thể thay đổi. Bí
kíp 1 và 2 đều có tiềm năng thay đổi câu chuyện của bạn, trong khi bí kíp 3
mang đến một yêu cầu thay đổi trực tiếp hơn. Vì thế, nếu nhóm bạn của bạn đang
rất hăng say trong việc buôn chuyện, và bạn đã cảm thấy cực kỳ không thoải mái,
thì đã đến lúc bạn cần dùng bí kíp thứ 3 để thay đổi tình hình và khiến bản
thân cảm thấy thoải mái hơn. Bạn cần phải nói rõ về cảm giác của mình và lý do để nhóm bạn của bạn
phải thay đổi chủ đề ngay. Bạn có thể bắt đầu bằng cụm câu bạn dùng ở bí
kíp 2, ví dụ như:
I don’t feel right talking about people behind their backs.
Tiếp theo, hãy
nói về một số lời khuyên thật sự tuyệt vời mà bạn muốn chia sẻ với nhóm bạn của
mình. Bạn có thể
nói rằng:
I heard
some good advice recently that I am trying. There are three questions to think
about, before talking about someone who isn’t there. First, I ask myself ‘is what I am going to say kind?’
Second, I ask myself, ‘is what I am going to say necessary?’ And finally, I ask myself ‘is it helpful to say this?’ So that is
what I am trying to do these days, what do you think?
Câu nói này
sẽ mở ra một cuộc thảo luận thú vị về vấn đề buôn chuyện và sức mạnh của những
câu chuyện mang tính thú vị, tích cực hơn. Đây cũng là cơ hội tốt để bạn nhìn
được nhóm bạn của mình cảm thấy thế nào khi nói về người khác và cũng là cơ hội
để bạn cho họ thấy bạn không thoải mái ra sao.
Vậy là bạn hoàn toàn có thể chủ động xử lý các hành vi
buôn chuyện mà bạn không muốn tham gia rồi. Những bí kíp trên thậm chí sẽ giúp
bạn trở nên tự tin và bản lĩnh hơn trong việc giao tiếp của mình. Hãy tự tin
nhé. Chúc bạn thành công!
5 Bí kíp để thể hiện sự quyết đoán trong giao tiếp Tiếng Anh
Bạn có
biết rằng việc quyết đoán khi nói có thể giúp bạn quản lý căng thẳng và cảm xúc
tiêu cực, xử lý các tình huống không thoải mái và thể hiện bản thân hiệu quả
hơn?
Thêm vào
đó, nó có thể giúp bạn tránh được việc phải
gánh quá nhiều trách nhiệm khi bạn gặp khó khăn trong việc nói không với người khác hoặc khi đưa ra yêu cầu cho những gì
bạn muốn.
Điều đó nghe có vẻ khá hay ho đúng không? Vậy thì chính xác
đó là những gì chúng ta sẽ cùng luyện tập ngày hôm nay với bài viết này.
Học cách thể hiện sự quyết đoán trong giao
tiếp tiếng Anh sẽ giúp bạn thêm sự tự tin và bản lĩnh trong các tình huống mỗi ngày.
Bài viết này sẽ đem đến cho bạn 5 cách để giúp bạn giao tiếp
tiếng Anh một cách quyết đoán và tự tin nhất để bạn có thể:
Từ chối ở
lại làm thêm việc ngoài giờ khi bạn đã có kế hoạch riêng cho buổi tối hôm đó
Yêu cầu một
sự trợ giúp bắt buộc mà không cảm thấy khó khăn
Bảo vệ một ý
kiến hoặc quan điểm của bản thân, ngay cả khi tất cả mọi người đều đang không
đồng tình hoặc nghi ngờ quan điểm đó.
Lập ranh giới
rõ ràng để tránh bị áp lực và căng thẳng trong việc sắp xếp mọi thứ của bạn
Đáp trả các tình huống không thoải mái một cách vẫn giữ được sự tôn trọng với đối phương thay vì tức giận hoặc tệ hơn là gây hấn với người
khác.
Ở mỗi bước, bài viết này sẽ chia
sẻ các ví dụ rõ ràng về ngôn ngữ bạn có thể sử dụng bằng tiếng Anh để giúp bạn
làm điều này. Và sau đó, bạn sẽ có cơ hội thực hành vào cuối bài viết.
Đầu tiên, hãy tìm hiểu về cụm từ “tỏ ra
quyết đoán” – to be assertive có
nghĩa là gì. “To be assertive” có
nghĩa là khả năng giao tiếp một cách tự tin và bình tĩnh ngay cả trong tình
huống nhạy cảm hay khó khăn nhất.
Khi một ai đó đang cố tình đặt gánh nặng
cho bạn, thiếu tôn trọng hoặc tỏ ra giận dữ với bạn, to be assertive có nghĩa là dù trong tình huống đó, bạn vẫn đáp lại
nguời đó một cách tôn trọng, bình tĩnh mà không có một cảm xúc tiêu cực và cả
cảm giác có lỗi với họ. Điều này cuối cùng sẽ biểu hiện được sự từ chối của
bạn, là sự giao tiếp rõ ràng, ngay thẳng của bạn về việc bạn muốn gì, ý kiến
của bạn ra sao, đâu là giới hạn mà bạn chấp nhận mà không hề có ý giận dữ hay
mất kiểm soát. Trên hết, bạn sẽ không cảm thấy có lỗi hay mắc nợ gì ai.
BÍ KÍP 1: "I"
Điều đầu tiên chúng ta cần phải luyện tập cho cách này là học
cách sử dụng những câu nói bắt đầu từ “I”. Ví dụ:
I need
I want
I’m
certain
I believe
Khi nói những mẫu câu này, bạn cần phải nhấn mạnh vào đại từ
nhân xưng “I” ở đầu câu để thể hiện được sức mạnh của bản thân trong câu nói
này. Ví dụ một số câu nói bạn có thể nói:
I need
that report by 5:00pm
I’m
certain that I’m the best choice for this project.
BÍ KÍP 2: TRÁNH NÓI GIẢM
Điều tiếp theo, bạn nên tránh những từ có thể mang tính đánh
giá thấp hoặc làm giảm tầm quan trọng của những gì bạn nói. Ví dụ như:
Thay vì nói là: “I just want to talk to you about…” hãy nói rằng: “I need to
talk to you when you have time.”
“JUST” là một từ sẽ làm suy yếu những gì chúng ta đang nói, nó nói
với mọi người những gì chúng ta đang nói không quan trọng.
Thay vì nói là:“Sorry for bothering you but can I have that back…” hãy nói rằng “I need that returned please.”
“SORRY” là từ chỉ nên để dành cho những lời xin lỗi thật sự và không hơn thế bởi vì
từ này cũng sẽ làm suy yếu những lời nói của chúng ta.
Thay vì nói: “I guess what
I am saying is I would prefer not to cover your shift…” hãy nói là “Sorry, I will not be able to do that.”
“GUESS” là từ chỉ ra với người nghe rằng bạn không thật sự tin vào những gì bạn đang
nói, và điều đó cho họ cơ hội tiếp tục thuyết phục bạn.
Cũng như những ví dụ trên, hãy thay thế những câu nói của bạn từ bây giờ.
Một số ví dụ thêm:
I could be wrong but… nên được thay thế bởi: I believe…
This might
sound crazy… nên được thay thế bởi: I have a novel idea…
If it’s okay,
I would like to… nên được thay thế bởi: This is what I believe needs to happen…
Những câu nói sau khi được thay thế này vẫn giữ được phép lịch sự và sự nhã nhặn,
nhưng chúng đã trở nên thẳng thắn và tập trung hơn.
BÍ KÍP 3: WILL
Đây là bước có thể khiến bạn ngạc nhiên. Hãy tránh sử dụng các động từ khiếm
khuyết.
Các động từ khiếm khuyết thật sự rất tuyệt khi dùng cho các yêu
cầu nhờ vả lịch sự hoặc những câu nói ngoại giao. Người bản xứ luôn sử dụng các
động từ khiếm khuyết ở hầu hết các tình huống giao tiếp, nhưng để thể hiện sự
quyết đoán thì bạn nên tránh những từ như là could, would, might, and should.
Thay vào đó, hãy dùng will. Ví dụ:
Will you get
that to me today?
When will you
get that to me?
BÍ KÍP 4: ‘when’ + ‘I feel’
Khi có những việc người khác làm hoặc quyết định tại môi trường công sở, ví
dụ như một đồng nghiệp của bạn luôn đến trễ trong các buổi họp nhóm, hoặc ai đó
luôn cắt ngang lời bạn nói như thể họ không hề nghe bạn. Và bạn thật sự muốn họ
không được hành động như thế nữa. Lúc này, hãy dùng cụm nối câu ‘when’ + ‘I feel’ để nói về việc hành vi của ai đó ảnh hưởng đến bạn ra sao. Ví dụ:
When you don’t
listen to me I feel disrespected.
When you interupt me in business
meetings, I feel disrespected and that my opinion doesn’t matter.
When you comes to meeting late
several times in a row, I feel that you are not taking your jobs seriously.
Mẫu câu này kèm với sự bình tĩnh trong ngữ điệu sẽ giúp bạn bỏ đi sự giận
dữ trong lời nói của , nhưng vẫn giữ được sự quyết đoán của bạn về việc cần
phải thay đổi nhưng vẫn giữ được sự lịch sự trong tình huống đó.
BÍ KÍP 5: Tạo ranh giới rõ ràng.
Khi bạn đã tỏ ra quyết đoán, bạn nêu ra sự thật, bạn không
thể xin lỗi và cũng không cần phải giải thích. Với những người thật sự khó
tính, bạn cần phải lặp lại những sự thật này, để làm rõ ranh giới của mình, để
chỉ cho họ thấy những gì bạn có thể làm, bạn sẽ làm và những gì bạn không thể
làm, không muốn làm.
Ví dụ :
I can meet you
on Wednesday morning but Thursday won’t work for me this week.
Với câu nói này, bạn đã chỉ ra một cách thẳng thắn điều gì bạn có thể làm
và điều gì bạn không thể, bạn cũng không cần phải xin lỗi và cũng không cần
phải giải thích nhiều. Câu nói này bạn vẫn giữ được phép lịch sự và rõ ràng
trong quyết định của mình. Đây là cách để bạn đối phó với những người hay có
thói quen hối thúc, đặt áp lực và ép người khác phải theo ý họ.
Bây giờ bạn đã có 5 bí kíp để luyện tập cách để trở nên quyết đoán hơn trong
giao tiếp tiếng Anh.
Hãy cùng tham khảo 2 tình huống bên dưới. Sau đó hãy tạo ra cách
nói quyết đoán dựa trên 5 bí kíp trên để nói thật quyết đoán và thẳng thắn nhe.
You have been
doing extra work to help your disorganized colleague for the last month.
Let your colleague know you cannot keep doing their work for them.
A neighbor
borrowed your favorite book 12 months ago, you have already asked for it back a
couple of times.
10 Câu hỏi để bắt đầu trò chuyện
Bạn sẽ cảm thấy thế nào nếu bạn hoàn toàn có thể bắt đầu một câu chuyện
bằng tiếng Anh với bất kỳ ai mà không hề cảm thấy sợ, không bị áp lực, cũng
không còn lo lắng về việc bạn có thể nói sai? Có thể bạn đang nghĩ “không bao
giờ có chuyện đó”. Không sao, vậy chúng ta có thể bắt đầu học từ cách mở đầu
câu chuyện được chứ?
Chỉ với một vài bước thực tế và đặt đúng câu
hỏi, bạn đã có thể
chuẩn bị tốt hơn để bắt đầu một cuộc trò chuyện và có tất cả các từ bạn cần để
nói những gì bạn muốn.
Cho dù bạn có nói chuyện nhỏ trong một cuộc hội thảo, làm việc tại một
công ty nói tiếng Anh và cố gắng kết bạn với đồng nghiệp của mình, hoặc gặp gỡ
những người mới ở nơi bạn sống, hôm nay, bài viết này sẽ giúp bạn bắt đầu trò
chuyện dễ dàng hơn.
Bài viết chia sẻ 3 thói quen đơn giản mà bạn có
thể bắt đầu luyện tập ngay hôm nay để có những cuộc trò chuyện tự tin hơn.
Và sau đó kiểm tra mười câu hỏi hàng đầu bằng tiếng Anh mà bạn có thể sử
dụng để bắt đầu một cuộc trò chuyện với bất cứ ai!
So, what’s your story?
Dạng câu hỏi
này là cách nói khác của câu “Tell me about you”. Điều này chắc chắn rằng đối phương sẽ phải đưa
ra một câu trả lời cho bạn. Một câu trả lời với thông tin, không phải chỉ là
câu hỏi đúng sai. Và chắc chắn câu trả lời sẽ khiến bạn ngạc nhiên. Câu chuyện
lúc này sẽ được dẫn dắt bởi đối tượng mà bạn đang trò chuyện, và bạn lúc này sẽ
là người thu thập thông tin.
Đây không phải
là câu hỏi mang tính thân thiện và gần gũi, nên nó sẽ dùng tốt nhất ở các sự
kiện mang tính trang trọng như những bữa tiệc tối, gặp gỡ ai đó lần đầu ở quán
bar hoặc café, hoặc trong các sự kiện kết nối, …
What are your plans for this weekend?
Đây là dạng
câu hỏi đơn giản nhất, chân thành nhất và phù hợp nhất để bắt đầu câu chuyện
với bất kỳ ai ở công sở hoặc đơn giản chỉ để trò chuyện vui vẻ với hàng xóm.
Câu hỏi này
nhanh chóng mở màn cho cuộc chuyện trò thú vị và hoàn toàn có thể được đặt ra ở
bất kỳ hoàn cảnh nào, tất nhiên trừ khi bạn gặp các lãnh đạo nhà nước lần đầu
tiên.
Câu hỏi này
không có tính trang trọng và chỉ nên dùng với bạn bè, những người bạn quen biết
hoặc có sự thân mật nhất định.
Vậy nếu bạn
đang ở trong một bữa tiệc và bạn vừa gặp đối tượng 20 phút trước, bạn có nên
hỏi họ như vậy không? Câu trả lời là có, nếu như 20 phút qua hai bạn đã trò
chuyện vui vẻ và trở nên thân thiện hơn. Giờ thì bạn đã biết chút đỉnh về đối
tượng, nên hãy thoải mái để hỏi họ câu hỏi này.
What is the most interesting thing
you’ve done recently?
Đây là loại
câu hỏi ưa thích của nhiều người. Một số người dùng nó khi họ cảm thấy bế tắc
hoặc lo lắng để bắt đầu câu chuyện với ai đó. Đây là câu hỏi bạn có thể dùng
ngay cả với một ai đó bạn mới gặp và hoàn toàn không biết phải nói gì. Câu hỏi này không chỉ giúp bạn mở đầu một câu
chuyện, nó còn giúp bạn học được một điều gì đó thú vị từ đối tượng mà bạn đang
giao tiếp tiếng Anh. Song song đó, hầu hết mọi người đều rất thích dạng câu hỏi
này. Bạn cũng vậy mà phải không? Chúng ta đều thích chia sẻ những điều thú vị
của bản thân với mọi người xung quanh.
Thêm nữa, có rất nhiều thứ bạn có thể hỏi khi sử dụng dạng
câu hỏi này. Ví dụ như
bạn có thể hỏi: “What is
the most interesting film you’ve seen recently?” hay là: “What is the most interesting book you’ve read recently.” Bất kể là
chủ đề gì, dạng câu hỏi này đều giúp bạn mở lời một cách tốt nhất.
Câu hỏi này
cực kỳ thích hợp để trò chuyện và tâm sự. Hãy dùng nó khi bạn đang ở các hội nghị, buổi diễn thuyết
hoặc các bữa tiệc kết nối.
Where are you from originally?
Trong giao
tiếp tiếng Anh, đôi khi bạn sẽ được hỏi loại câu hỏi này. Nó xuất phát từ thói
quen giao tiếp của người Anh. Vì United Kingdom bao gồm British và Ireland, nên
khi gặp nhau lần đầu, họ thường hỏi loại câu hỏi này.
Hơn nữa, sau
khi biết nguồn gốc xuất xứ của đối tượng giao tiếp, bạn sẽ dễ dàng đặt những
câu hỏi tiếp theo để tiếp tục câu chuyện.
Ở một đất nước
có nhiều người nhập cư như Mỹ, hoặc một môi trường đa quốc gia, chúng ta hoàn
toàn có thể dùng câu hỏi này như một phép lịch sự, khi bạn phải biết về xuất
thân của đối tượng mình đang giao tiếp, để tránh những cư xử không thích hợp.
Dùng câu hỏi
này đặc biệt khi bạn gặp đối tượng trong chuyến du lịch của mình, hoặc gặp một
ai đó mới đến quê nhà của mình, hoặc trong một môi trường đa quốc gia bất kỳ.
That’s interesting! What do you think is
the most interesting thing about your city?
Câu hỏi này
đặc biệt thích hợp để theo sau câu “Where are you from?”
Bạn có thể hỏi
họ về thành phố của họ, về những tập tục, hoặc những món ăn văn hoá. Chủ đề về
một đất nước quê nhà của ai đó dường như luôn là một chủ đề vô tận.
Bất cứ khi nào
sau khi đã hỏi “Where are you from?” và câu trả lời
của họ là một địa điểm mà không phải quê nhà của bạn.
What do you do? ( = What is your job or
profession?)
Đây là câu hỏi
gần như là phổ biến nhất trong các cuộc trò chuyện. Hầu như nó là câu hỏi đầu
tiên bạn hỏi hoặc được hỏi sau khi gặp một người nào đó mới.
Một số nền văn
hoá người ta không thích nói về công việc của họ trong tình huống xã giao.
Nhưng nếu bạn muốn bắt đầu chuyện trò với một người bản xứ nói tiếng Anh, thì
đừng e ngại dùng câu hỏi này. Nói chung, những người nói tiếng Anh
thường cảm thấy một bản sắc mạnh mẽ với công việc của họ và họ thích nói về nó,
vì vậy, câu này luôn
luôn thích hợp để dùng.
Bất kể khi nào
bạn gặp ai đó (đặc biệt là những người bản xứ nói tiếng Anh) lần đầu tiên. Bạn
có thể dùng ở những bữa tiệc BBQ của hàng xóm, tại phòng gym, tại trường học
của con gái, khi đang đi du lịch hoặc tại các hội nghị.
How did you get into your
profession/industry?
Đây là câu hỏi
để tiếp nối sau câu “What do you do?” và với câu
này, bạn sẽ biết được lịch sử làm việc của một người nào đó, hiểu được tại sao
họ yêu thích công việc đó và nhiều thứ liên quan khác.
Vậy bạn
chỉ cần đặt câu hỏi này ngay sau khi đối tượng giao tiếp của bạn đã trả lời câu
“What do you do?” với một nghề nghiệp gì đó.
Are you working on any interesting
projects right now? What is your favorite part of your job?
Dạng câu hỏi
này cũng giống như câu “Have you read
anything interesting lately?”
Hãy nhớ rằng: rất nhiều người bản địa thích nói về công việc
của họ. Họ đặc biệt thích nói về những điều khiến họ đam mê với công việc đó.
Và chắc chắn bạn sẽ học được nhiều điều mới mẻ hay ho.
Đây là dạng
câu hỏi cực kỳ thích hợp để tìm hiểu về đồng nghiệp của bạn, những người cùng
và khác bộ phận. Hãy dùng nó ở môi trường công sở. Nhưng nó cũng rất thích hợp
để dùng ở những tình huống thông thường khi bạn đang trò chuyện với ai đó thú
vị.
What’s the coolest (or most interesting)
place you’ve ever been to?
Tất cả mọi
người đều thích du lịch đây đó. Nên với dạng câu hỏi này, bạn có thể chia sẻ
với đối tượng giao tiếp nhiều câu chuyện và kỷ niệm vui vẻ trong quá trình du
ngoạn đây đó của cả hai. Và có khi bạn còn có được ý tưởng về điểm đến kế tiếp
cho bản thân mình.
Dùng câu hỏi
này trong bất kỳ tình huống xã giao nào. Nếu bạn cần những câu hỏi tiếp theo
sau thì hãy dùng: “What did you like about
it?” hoặc là “What would you recommend if I decided to go there?”
Did you hear/read about [insert big news
story or current event]?
Nếu bạn thích
những sự kiện hoặc những tin tức thời sự ở nơi bạn sống, vậy thì đây là dạng
câu hỏi đặc biệt thích hợp. Đây cũng là một cách tốt để bạn có được một cuộc
chuyện trò ý nghĩa, ví dụ như bạn chia sẻ suy nghĩ của mình .
Dạng câu
hỏi này đặc biệt thích hợp cho những người bạn quen biết, hàng xóm, bạn bè hoặc
đồng nghiệp.